ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3842/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 19/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TẬP TRUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC CẤP,
NHẤT LÀ CẤP CHIẾN LƯỢC, ĐỦ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ UY TÍN, NGANG TẦM NHIỆM VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm
chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06
tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW;
Triển khai Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 17
tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết
số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 2896/SNV-CCVC ngày 30 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 19/5/2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TẬP TRUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÁC CẤP,
NHẤT LÀ CẤP CHIẾN LƯỢC, ĐỦ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC VÀ UY TÍN, NGANG TẦM NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3842/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 132/NQ-CP) ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính
trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 17 tháng 10
năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số
26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. Mục đích
và yêu cầu
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc
và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số
132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động
của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành
và toàn thể xã hội trong việc đổi mới công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
c) Xác định các nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ
thể của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 132/NQ-CP, Kế hoạch số
103-KH/TU.
2. Yêu cầu
a) Việc quán triệt và thực hiện
các Nghị quyết là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa
phương và từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; nhận thức rõ thực trạng
công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ; nắm vững quan điểm, mục tiêu, nội dung, nhiệm
vụ, giải pháp được nêu trong các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch để
tổ chức thực hiện hiệu quả.
b) Xác định nhiệm vụ, trách
nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu để tổ chức thực hiện
đầy đủ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại các Nghị quyết,
Chương trình hành động và Kế hoạch này; làm cơ sở để tiến hành kiểm tra, giám
sát, thanh tra, đánh giá kết quả thực hiện.
c) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,
địa phương, trước hết là người đứng đầu căn cứ các Nghị quyết, Chương trình
hành động, Kế hoạch đánh giá tình hình và yêu cầu thực tế tại cơ quan, đơn vị,
địa phương mình để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, sát đúng, toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt, thực hiện có hiệu quả; kịp thời khắc phục những bất cập phát sinh. Quá
trình thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ cho phù hợp với các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch
và yêu cầu của thực tiễn.
II. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức quán triệt các nội
dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Nghị quyết số
132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU và Kế hoạch này đến toàn thể đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Thời gian hoàn
thành trong Quý IV/2018.
b) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức
phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng
đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đặc biệt chú trọng tới việc tăng cường công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên và thế hệ trẻ, trong đó tập trung vào nội dung xây dựng Đảng về đạo đức,
truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.
2. Hoàn thiện, triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ bảo đảm thống nhất, đồng bộ,
liên thông trong hệ thống chính trị và phù hợp với thực tế
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm
Rà soát các quy định của pháp
luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền để hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ nhằm đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và thực
hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ; bảo đảm thể chế hóa đúng nguyên tắc:
Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ; quản lý chặt chẽ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm liên
thông trong công tác cán bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cần chú trọng tới sự đồng bộ, thống nhất,
đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với giao quyền, xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu, có cơ chế kiểm soát quyền lực, xử lý nghiêm sai phạm.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan
- Rà soát các quy định hiện
hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ góp ý nội dung sửa đổi, bổ
sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức và các luật, nghị quyết có liên quan đến tổ chức bộ
máy và công tác cán bộ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, xây dựng và quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cụ thể như sau:
+ Quy định về quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân
chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Quy định việc áp dụng một số
điều của Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ.
+ Quy định tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy định về đánh giá và phân
loại đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Quy định về tuyển dụng công
chức, viên chức, nâng ngạch công chức và thực hiện chế độ hợp đồng đối với một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện một số nhiệm vụ
khác có liên quan, cụ thể là:
+ Sơ kết việc thực hiện Đề án
thí điểm bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển cạnh tranh, công
khai, minh bạch, dân chủ.
+ Phối hợp, triển khai Đề án
cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; hoàn thiện phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Khánh Hòa.
+ Phối hợp, triển khai thực hiện
Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
3. Triển khai Chiến lược quốc
gia thu hút, trọng dụng nhân tài và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan căn cứ vào Chiến lược quốc gia
thu hút, trọng dụng nhân tài, tham mưu xây dựng các đề án để triển khai thực hiện
quy định về chính sách thu hút, ưu đãi, trọng dụng nhân tài có trọng tâm, trọng
điểm, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững
của tỉnh và để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
- Tham mưu triển khai Chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ
học sinh, sinh viên để tạo nguồn cán bộ lâu dài, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.
- Tham mưu triển khai Chương
trình học song ngữ trong các cấp học phổ thông.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các chính sách đã được ban hành. Rà soát, tham mưu ban hành chính sách mới nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết,
trung thực, tận tụy; trong đó tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ các nhà
khoa học và chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, liên kết hoặc tham gia các
nhiệm vụ khoa học - công nghệ của tỉnh theo quy định.
- Sơ kết việc thực hiện Đề án
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định
về đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, tạo nguồn và phát huy đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số ở các cấp để thực hiện được mục tiêu cụ thể đã đề
ra thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, có trách nhiệm bố
trí nguồn lực để xây dựng, thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia thu hút, trọng
dụng nhân tài và các nội dung trên.
4. Về chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức.
Trong đó, đối với chính sách
nhà ở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng chủ động tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện quy hoạch đất ở, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong cơ quan,
đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; tăng cường công tác quản lý cán bộ, từng
bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng
yêu cầu trong thời kỳ mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt
chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng với phát
huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
a) Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ
- Nâng cao trách nhiệm, tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả công tác cán
bộ; coi trọng trang bị kiến thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp; thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương,
kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các khâu của công tác cán bộ; xác định rõ
trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu; kịp thời khắc phục chấn
chỉnh những hạn chế, bất cập, ngăn chặn những tiêu cực trong công tác cán bộ.
- Thực hiện nghiêm các quy định,
quy trình về công tác cán bộ. Thực hiện chặt chẽ quy định, quy trình công tác
tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cho thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ đối với cán bộ.
- Cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các giải pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán
bộ người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện nghiêm quy định về
phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Cơ quan sử dụng
cán bộ phải quản lý cán bộ chặt chẽ, hiệu quả; người đứng đầu chịu trách nhiệm
chính về quản lý cán bộ theo phân cấp. Mỗi cán bộ có trách nhiệm thực hiện
nghiêm các quy định, quy chế, cam kết của mình và có trách nhiệm báo cáo, giải
trình trung thực khi có yêu cầu.
- Kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc
kỹ, kịp thời thay thế những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức
khỏe, có sai phạm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ
hưu. Không lấy việc bố trí chức vụ, phong hàm, phong, thăng quân hàm, nâng ngạch
để thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
- Chủ động triển khai chặt chẽ,
chắc chắn các chủ trương thí điểm: Mở rộng việc thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng; người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu cán bộ
trong quy hoạch để thực hiện quy trình bầu cử, bổ nhiệm cấp phó của mình; giao
quyền cho người đứng đầu bổ nhiệm cán bộ trong quy hoạch, miễn nhiệm đối với cấp
trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Coi trọng công tác bảo vệ
chính trị nội bộ, nắm chắc lịch sử chính trị và tập trung vào vấn đề chính trị
hiện nay của cán bộ. Không xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với
cán bộ khi chưa có kết luận về tiêu chuẩn chính trị.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng,
củng cố cơ quan tham mưu và đội ngũ làm công tác cán bộ thật sự trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu về
tổ chức, cán bộ các cấp theo hướng giảm đầu mối, tránh chồng chéo, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động; bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý
tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, chính sách cán bộ, xây dựng và quản lý đội
ngũ cán bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Nâng cao chất lượng đội ngũ
làm công tác cán bộ “Trung thành, trung thực, gương mẫu, trong sáng, tinh
thông” đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; đặc biệt coi trọng lựa chọn,
bố trí đúng người đứng đầu cơ quan, tổ chức các cấp. Kiên quyết loại bỏ các
hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ, nhất là việc tiếp tay cho chạy chức, chạy
quyền.
b) Tăng cường công tác quản lý
cán bộ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy
tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới
- Rà soát đội ngũ cán bộ thuộc
thẩm quyền quản lý để xác định khả năng, mức độ đáp ứng được các tiêu chuẩn về
phẩm chất chính trị, đạo đức, uy tín, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế,
phù hợp về độ tuổi, tỷ lệ nữ và dân tộc thiểu số, có tính đến kế thừa và chuyển
tiếp trong từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng đồng bộ, toàn diện
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển
cán bộ ở từng cấp trên cơ sở gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính trị, tính
chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ ở các cơ quan, tổ chức
trong hệ thống chính trị.
+ Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị để rèn luyện
qua thực tiễn ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau tạo sự liên thông trong công
tác cán bộ.
+ Xác định rõ trách nhiệm của
lãnh đạo các cấp, đặc biệt là của người đứng đầu trong việc tiến cử người có đức,
có tài để đào tạo, bồi dưỡng, tiến cử người thay thế mình.
+ Cùng với việc sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khẩn trương cơ cấu,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng
lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, cơ cấu
hợp lý; cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với từng nhóm đối tượng
cán bộ.
+ Chủ động nắm, thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện để tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, giỏi
ở trong nước và nước ngoài, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng. Đặc biệt quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận.
+ Triển khai cơ chế phát hiện, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí cán bộ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát triển
vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp, nhất là cán bộ trẻ.
- Tập trung siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiên
quyết xóa bỏ tệ chạy chức, chạy quyền; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa”
trong cán bộ, đảng viên, đồng thời chú trọng tạo lập môi trường làm việc dân chủ,
cạnh tranh, bình đẳng, tạo mọi điều kiện để phát huy trí tuệ, thúc đẩy đổi mới,
sáng tạo, hoàn thiện cơ chế bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi
ích chung.
- Xây dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ
theo từng vị trí việc làm trên cơ sở lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể, thông qua
khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương. Kết quả đánh
giá cá nhân gắn với kết quả đánh giá tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng Quy chế thực hiện phân công, phân cấp gắn
với trách nhiệm cụ thể trong nội bộ từng đơn vị.
- Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tiếp nhận, xử
lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là của người
có uy tín trong cộng đồng dân cư và các ý kiến phản ánh của các phương tiện
thông tin đại chúng gửi đến người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền gắn với ràng
buộc trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ quyền lực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương.
- Đẩy mạnh và mở rộng triển khai, thực hiện thi
tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương theo hướng mở rộng thi tuyển cạnh
tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm
soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng
với phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh
tra định kỳ, đột xuất; theo chuyên đề, chuyên ngành; của cấp trên đối với cấp
dưới; cấp dưới giám sát cấp trên. Coi trọng cảnh báo, phòng ngừa và xử lý sai
phạm.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Xác minh, xử lý kịp thời, đúng quy định của Đảng
và pháp luật của Nhà nước các thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân và
phương tiện thông tin đại chúng; xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá
nhân vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng quyền lực để thực
hiện những hành vi sai trái trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức,
chạy quyền. Hủy bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ, đồng
thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm, không có “Vùng cấm”.
- Kịp thời sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị
quyết, quy định, quy chế và những chủ trương thí điểm, mô hình mới, cách làm
hay, sáng tạo, hiệu quả về công tác tổ chức, cán bộ.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được
giao, trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch
triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này và kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế
hoạch này, định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo và kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ
Tỉnh ủy theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quyết định số 3842/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Tên đề án,
nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Cấp trình
|
Sản phẩm
|
Thời gian
hoàn thành
|
1
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
|
a)
|
Triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội
dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Nghị quyết số
132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU và Kế hoạch này
|
Các cơ quan,
đơn vị, địa phương
|
|
|
|
Quý IV/2018
|
b)
|
Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác cán bộ
|
a)
|
Rà soát các quy định của pháp luật cần sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền để hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ
|
Sở Nội vụ; các
sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Văn bản góp ý,
báo cáo
|
Từ Quý IV/2018;
theo đề nghị của Trung ương
|
b)
|
Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
các nội dung khác có liên quan
|
|
|
|
|
|
|
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Luật được
ban hành; theo tiến độ của Trung ương
|
|
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Luật được
ban hành; theo tiến độ của Trung ương
|
|
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Luật được
ban hành; theo tiến độ của Trung ương
|
|
Nghị định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công
chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Nghị định quy định việc áp dụng một số điều của
Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Nghị định quy định về đánh giá và phân loại đối
với cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức và thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Chính sách về tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính; Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Nghị định
được ban hành
|
|
Sơ kết việc thực hiện Đề án thí điểm bổ nhiệm
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị thông qua thi tuyển cạnh
tranh, công khai, minh bạch, dân chủ
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan liên quan
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
Quý I/2019
|
|
Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
|
Phối hợp triển khai Đề án thực hiện thống nhất
việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
3
|
Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng
nhân tài và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
a)
|
Triển khai Chiến lược quốc gia thu hút, trọng
dụng nhân tài
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
b)
|
Triển khai Đề án về chương trình quốc gia về học
tập ngoại ngữ cho cán bộ các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
c)
|
Triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên để
tạo nguồn cán bộ lâu dài, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ sinh viên tốt nghiệp
loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
d)
|
Triển khai Đề án về chương trình học song ngữ
trong các cấp học phổ thông
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành (triển khai từ năm học 2019-2020)
|
đ)
|
Rà soát, tham mưu ban hành chính sách mới nhằm
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết,
trung thực, tận tụy; trong đó tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ các
nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, liên kết hoặc tham
gia các nhiệm vụ khoa học - công nghệ của tỉnh theo quy định
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Các văn bản báo
cáo, kế hoạch, đề án
|
Thường xuyên, bắt
đầu từ Quý IV/2018
|
e)
|
Sơ kết việc thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà
nước
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Báo cáo
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
g)
|
Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng, tạo nguồn và phát huy đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Nội vụ; các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
h)
|
Triển khai Đề án đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ cho người dân tộc thiểu số bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2018-2025
|
Ban Dân tộc
|
Sở Nội vụ; các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
i)
|
Triển khai Đề án đào tạo cán bộ xã cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Sở Nội vụ; các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Đề án
được ban hành
|
4
|
Về chính sách nhà ở đối với cán bộ
|
a)
|
Triển khai Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Nhà ở
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch
|
Sau khi Luật được
ban hành; theo tiến độ của Trung ương
|
b)
|
Quy hoạch đất ở, nhà ở cho cán bộ, công chức,
viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân trong giai đoạn
trước mắt và lâu dài
|
Sở Xây dựng; Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch; Quyết
định
|
Thực hiện từ
năm 2019
|
5
|
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác cán bộ; tăng cường công tác quản lý cán bộ, từng bước xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời
kỳ mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực
trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng với phát huy vai trò
của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
|
a)
|
Rà soát đội ngũ cán bộ để xác định đáp ứng được
các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, uy tín, khả năng làm việc
trong môi trường quốc tế, phù hợp về độ tuổi, tỷ lệ nữ và dân tộc thiểu số,
có tính đến kế thừa và chuyển tiếp trong từng giai đoạn cụ thể
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
|
Thường xuyên
|
b)
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh, nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần
phục vụ
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
|
Thường xuyên
|
c)
|
Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; khẩn trương cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp,
các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
|
Thường xuyên
|
d)
|
Triển khai cơ chế phát hiện, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí cán bộ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát
triển vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp, nhất là cán bộ trẻ
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch; Hướng
dẫn
|
Sau khi Tỉnh ủy
ban hành quy định
|
đ)
|
Xây dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ
theo từng vị trí việc làm trên cơ sở lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Đề án
|
Theo Kế hoạch cải
cách hành chính của UBND tỉnh
|
e)
|
Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tiếp nhận, xử
lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là của người
có uy tín trong cộng đồng dân cư và các ý kiến phản ánh của các phương tiện
thông tin đại chúng gửi đến người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban,
ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
|
|
Thường xuyên
|
g)
|
Triển khai quy định nhằm tăng cường kiểm soát
quyền lực, đẩy mạnh chống chạy chức, chạy quyền và các biểu hiện tiêu cực
trong công tác cán bộ
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch; Hướng
dẫn
|
Sau khi Tỉnh ủy
ban hành quy định
|
h)
|
Triển khai quy định về thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xử lý nghiêm những
người có sai phạm, kể cả khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Kế hoạch; Hướng
dẫn
|
Sau khi Tỉnh ủy
ban hành quy định
|
i)
|
Phối hợp, tham gia xây dựng Quy chế phối hợp
công tác giữa các cơ quan tham mưu trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ
cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh
ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
UBND tỉnh
|
Văn bản phối hợp,
góp ý
|
Khi có đề nghị
|