ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 598/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 19 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND
ngày 01/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3663/TTr-STNMT ngày 14/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường năm 2019.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông
tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ TNMT (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NL, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 598/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Để có cơ sở triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ và thực hiện Ban
hành Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
chuẩn bị tốt cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thống
nhất trong toàn ngành, để hình thành hệ thống Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh được cập nhật thường xuyên, dễ khai thác và sử dụng phục vụ
có hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường và đáp ứng
các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phòng
tránh thiên tai và bảo vệ môi trường; đáp ứng thông tin cho nhu cầu sử dụng của
cộng đồng trong hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học; từng bước thực
hiện chiến lược kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường và mẫu vật phải khoa học,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương nhằm đảm bảo dữ liệu được
thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống.
Việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường phải tuân thủ đúng các quy định,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung thông
tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu
tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên thông tin, dữ liệu có thể dùng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau.
Thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu
theo Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các quy định của Pháp luật
có liên quan.
II. NỘI DUNG
1. Nhiệm vụ
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
và thành phố và các Sở, ban, ngành liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch đã được phê
duyệt và Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ; Các văn bản của
UBND tỉnh Gia Lai; các quy định của Pháp luật có liên quan.
- Bố trí kinh phí phù hợp cho công
tác lưu trữ; công tác thu thập, cập nhật, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường.
- Thực hiện việc thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu; chỉnh lý hồ sơ, số hóa tài liệu để xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức
tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu hiệu quả, gia tăng giá trị thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường; kết nối chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên trang thông tin điện tử Sở tài
nguyên và môi trường.
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cần thu thập
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu thập và lưu trữ theo đúng quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, bao gồm:
2.1. Thông tin, dữ liệu về đất đai.
2.2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên
nước.
2.3. Thông tin, dữ liệu về địa chất
và khoáng sản.
2.4. Thông tin, dữ liệu về môi trường.
2.5. Thông tin, dữ liệu về khí tượng
thủy văn.
2.6. Thông tin, dữ liệu về đo đạc và
bản đồ.
2.7. Thông tin, dữ liệu về biến đổi
khí hậu.
2.8. Thông tin, dữ liệu về viễn thám.
2.9. Kết quả thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2.10. Văn bản quy phạm pháp luật, các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế- kỹ thuật
về tài nguyên và môi trường.
2.11. Hồ sơ, kết quả của các chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về
tài nguyên và môi trường.
2.12. Thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường khác do quy định của pháp luật
3. Về
khối lượng hồ sơ tài liệu, thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường thực hiện
năm 2019
UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong năm 2019 chỉ đạo phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện tốt công tác thu
thập, chỉnh lý, số hóa hồ sơ, tài liệu và báo cáo theo từng danh mục, số lượng
cụ thể về Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Công nghệ thông tin.
3.1. Số lượng hồ sơ, tài liệu thu
thập, chỉnh lý và số hóa của phòng Tài nguyên và
môi trường và Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện như sau:
Stt
|
Tên
huyện
|
Hồ
sơ tồn đọng từ trước chuyển sang (m)
|
Kế
hoạch thực hiện năm 2019
|
Thu
thập hồ sơ (m)
|
Chỉnh
lý hồ sơ (m)
|
Số
hóa hồ sơ (hồ sơ)
|
01
|
Thành phố Pleiku
|
29
|
08
|
26
|
4.500
|
02
|
Thị xã Ayun Pa
|
23,56
|
02
|
12
|
0
|
03
|
Thị xã An Khê
|
06
|
02
|
02
|
600
|
04
|
Huyện Đăk Đoa
|
61
|
01
|
60
|
0
|
05
|
Huyện Mang Yang
|
68
|
03
|
33
|
0
|
06
|
Huyện Đak Pơ
|
01
|
01
|
0
|
4.518
|
07
|
Huyện Kông Chro
|
11
|
02
|
14
|
0
|
08
|
Huyện K’Bang
|
33
|
1,5
|
10
|
1.500
|
09
|
Huyện Krông Pa
|
04
|
02
|
0
|
3.100
|
10
|
Huyện Phú Thiện
|
09
|
1,5
|
07
|
0
|
11
|
Huyện Ia Pa
|
14,5
|
6,5
|
6,5
|
0
|
12
|
Huyện Chư Sê
|
19
|
02
|
05
|
0
|
13
|
Huyện Chư Pưh
|
15
|
01
|
05
|
1.500
|
14
|
Huyện Chư Prông
|
26,5
|
1,5
|
08
|
0
|
15
|
Huyện Đức Cơ
|
06
|
01
|
05
|
1.000
|
16
|
Huyện Ia Grai
|
50
|
02
|
40
|
0
|
17
|
Huyện Chư Păh
|
60
|
04
|
55
|
0
|
18
|
Trung tâm CNTT
|
22
|
02
|
17
|
3.778
|
Tổng
cộng
|
458,56
|
44
|
305,50
|
20.496
|
3.2. Số lượng hồ sơ, tài liệu thu
thập, chỉnh lý và số hóa của Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện như sau:
Stt
|
Tên
huyện
|
Hồ
sơ tồn đọng từ trước chuyển sang (mét tài liệu)
|
Kế
hoạch thực hiện năm 2019
|
Thu
thập hồ sơ (m)
|
Chỉnh
lý hồ sơ (m)
|
Số
hóa hồ sơ (hồ sơ)
|
01
|
CN Tp. Pleiku
|
370
|
65
|
65
|
32.000
|
02
|
CN Thị xã Ayun Pa
|
52
|
3,7
|
07
|
0
|
03
|
CN Thị xã An Khê
|
128
|
04
|
07
|
0
|
04
|
CN Huyện Đăk Đoa
|
121
|
20
|
20
|
0
|
05
|
CN Huyện Mang Yang
|
66
|
11
|
10
|
0
|
06
|
CN Huyện Đak Pơ
|
56,2
|
4,2
|
4,2
|
0
|
07
|
CN Huyện Kông Chro
|
27,6
|
3,2
|
05
|
0
|
08
|
CN Huyện K’Bang
|
24,5
|
04
|
04
|
0
|
09
|
CN Huyện Krông Pa
|
23,5
|
9,4
|
08
|
0
|
10
|
CN Huyện Phú Thiện
|
21,35
|
02
|
05
|
0
|
11
|
CN Huyện Ia Pa
|
19
|
02
|
04
|
0
|
12
|
CN Huyện Chư Sê
|
43
|
13,5
|
13
|
0
|
13
|
CN Huyện Chư Pưh
|
78
|
02
|
05
|
0
|
14
|
CN Huyện Chư Prông
|
37
|
04
|
06
|
0
|
15
|
CN Huyện Đức Cơ
|
107
|
07
|
07
|
0
|
16
|
CN Huyện Ia
Grai
|
57
|
05
|
06
|
0
|
17
|
CN Huyện Chư Păh
|
28
|
06
|
07
|
0
|
18
|
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
|
27
|
05
|
05
|
1.000
|
Tổng
cộng
|
1.286,15
|
171
|
188,20
|
33.000
|
4. Các hoạt động về thu thập, cập nhật,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
4.1. Giao nộp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường: cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường hoặc thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường có được trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm giao nộp theo quy định của pháp luật. Giấy xác nhận giao nộp sản
phẩm của đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường là tài liệu
bắt buộc trong hồ sơ nghiệm thu tổng thể dự án và phê duyệt quyết toán dự án
theo quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường được các tổ chức, cá nhân cung cấp, hiến tặng cho nhà nước phục vụ lợi
ích chung của đất nước.
Thu thập, cập nhật thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các cơ
quan, tổ chức đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý. Khuyến khích, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đang sở hữu.
4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có kế
hoạch kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố trong việc triển khai, thực hiện Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi được
phê duyệt; Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Chỉ
đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện:
- Việc quản lý, lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật
về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành.
- Tất cả các thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện
pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
- Công tác quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ công bố,
cung cấp sử dụng: Thu thập thông tin, dữ liệu đưa vào lưu trữ, bảo quản; Chỉnh
lý, tu bổ, phục chế thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Tổ chức xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; Công bố danh mục thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phục vụ tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường; Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin quản lý,
cung cấp, khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Việc cung cấp, khai thác sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân phải theo
đúng quy định của pháp luật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân khi khai thác thông tin, dữ liệu hiệu quả, gia tăng giá trị
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên môi trường cần thu thập, ước tính khối lượng tài liệu thu thập và lập kế hoạch của mỗi cơ quan, đơn vị, địa
phương và thời gian giao nộp, cung cấp thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Thời gian hoàn thành trước ngày 15
tháng 9 năm 2019 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Trung tâm Công
nghệ Thông tin) để tổng hợp, báo cáo.
4.3. Các Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố phải cung cấp và báo cáo các thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, chỉnh lý, số hóa về Trung tâm
Công nghệ Thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thu thập, cập nhật thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai dự án
nâng cấp Trung tâm Công nghệ Thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai (theo Quyết định
số 134/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án Nâng cấp Trung tâm Công nghệ Thông tin và xây dựng cơ sở dữ
liệu tài nguyên, môi trường).
- Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho các
Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố và thực hiện
các nội dung thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu, xử lý chuẩn hóa dữ liệu về tài nguyên và môi trường; lập danh mục thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường để đăng trên trang thông tin điện
tử của Sở; thực hiện kiểm tra, đánh giá, xử lý, cập nhật và lưu trữ thông tin,
dữ liệu đã được thu thập.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ tình hình khả năng của ngân
sách tỉnh, trên cơ sở dự toán kinh phí thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường lập đúng quy định, Sở Tài chính tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Bố trí kinh phí trong dự toán được
giao để thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; phối hợp lập Danh mục và thống kê dữ liệu về tài nguyên và môi trường
có được qua hoạt động của ngành; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường
và các phòng ban chuyên môn liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt;
thống kê, thu thập, phân loại, cập nhật, xử lý, chuẩn hóa thông
tin, dữ liệu, chỉnh lý tài liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn theo
quy định.
- UBND cấp huyện hàng năm cân đối nguồn kinh phí để phân bổ cho phòng Tài nguyên và Môi trường triển
khai thực hiện theo kế hoạch thu thập, cập nhật, quản lý, xử lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên môi trường trên địa bàn do nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường năm 2019.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường./.