HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày
31 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ SINH SỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 26 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất;
Xét Tờ trình số 201/TTr-UBND
ngày 30 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc dự thảo
Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế -
ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân là người dân tộc
thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sinh sống tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Điều kiện được hưởng
chính sách hỗ trợ về đất đai
1. Thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo đang sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng chưa được hỗ trợ về đất đai lần đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Luật Đất đai năm 2024 hoặc đã được giao đất lần đầu nhưng hiện nay không còn
đất hoặc thiếu đất so với hạn mức theo khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
2. Có đăng ký thường trú tại
địa phương, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại thời điểm xem xét hưởng
chính sách.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ về
đất đai
1. Chính sách hỗ trợ lần đầu
như sau:
a) Giao đất ở trong hạn mức và
được miễn tiền sử dụng đất.
b) Cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối
với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế,
tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
c) Giao đất nông nghiệp trong
hạn mức không thu tiền sử dụng đất.
d) Cho thuê đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh không thông qua đấu giá và được miễn
tiền thuê đất tại khu vực nông thôn, giảm 50% tiền thuê đất tại khu vực đô thị.
đ) Diện tích giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được
tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.
2. Chính sách hỗ trợ đất đai để
bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này nhưng nay không còn
đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở
thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang
đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn
mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp thiếu đất ở
so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác
sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao
đất ở.
b) Trường hợp không còn đất
nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích
đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất
nông nghiệp trong hạn mức và không thu tiền sử dụng đất.
Điều 4. Kinh phí và quỹ đất
thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai
1. Kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định này được
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024 và khoản 3
Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Quỹ đất để thực hiện chính
sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định này được
thực hiện theo khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết đúng quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 26 (chuyên đề) thông qua ngày 31
tháng 10 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: [email protected];
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|