ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
06 tháng 9 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN
NĂM 2020 CỦA TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số 718/QĐ-BYT
ngày 29/01/2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
dinh dưỡng đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình quốc
gia về dinh dưỡng đến năm 2020 của tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Kế hoạch), với nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
về cân nặng và chiều cao, đặc biệt là giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ
em, kiểm soát thừa cân béo phì, cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng,
đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, giảm nguy cơ bệnh tật, góp phần hạn chế các bệnh
mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng, nhằm tăng cường sức khỏe cho
Nhân dân các dân tộc tỉnh Lạng Sơn, hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc,
thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác chỉ đạo trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
công tác dinh dưỡng tại Nghị Quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe Nhân dân trong hình hình mới; đưa các mục tiêu về dinh dưỡng vào
Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm vụ chương trình của các
ngành liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tập trung các giải pháp trong việc triển khai
các hoạt động về dinh dưỡng, đặc biệt là dinh dưỡng hợp lý trong 1.000 ngày đầu
đời; phòng, chống bệnh không lây nhiễm, thừa cân béo phì và dinh dưỡng đối với
các nhóm có nguy cơ cao; lồng ghép với các chương trình, dự án khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan.
Huy động các nguồn kinh phí của Trung ương, địa
phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đảm bảo triển khai các hoạt động về
dinh dưỡng theo Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh
dưỡng ở các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
về cả về cân nặng và chiều cao, kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính
không lây liên quan đến dinh dưỡng, góp phần vào nâng cao tầm vóc và thể lực của
người Việt Nam, phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu quốc gia là giảm suy dinh dưỡng
bền vững, đóng góp vào chỉ tiêu chung và chỉ tiêu phát triển con người.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình
trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
- Trên 90% phụ nữ mang thai được tư vấn dinh dưỡng
bao gồm các thông tin: Chế độ dinh dưỡng hợp lý khi mang thai, chế độ nghỉ
ngơi, bổ sung viên sắt, viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt.
- Trên 60% bà mẹ có con dưới 2 tuổi được tham
gia các lớp, buổi thực hành dinh dưỡng hợp lý cho trẻ. Trên 60% bà mẹ có con
< 5 tuổi được cung cấp kiến thức dinh dưỡng hợp lý và chăm sóc trẻ.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 26%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
thể nhẹ cân xuống còn dưới 18% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 5%.
- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng
trường diễn xuống dưới 12%.
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(<2500 gam) xuống dưới 8%;
- Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu đạt 35%.
2.2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình
trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
- Trên 95% trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi được uống
Vitamin A 2 lần/năm; trên 95% trẻ em trong độ tuổi được tẩy giun 2 lần/năm.
- Trên 90% bà mẹ sau sinh trong vòng tháng đầu
được uống bổ sung Vitamin A liều cao.
- Trên 90% phụ nữ mang thai được uống viên sắt,
acid folic ít nhất 3 tháng trong thời kỳ mang thai.
- Trên 90% hộ gia đình dùng muối I ốt đủ tiêu
chuẩn phòng bệnh, mức trung vị I ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10
- 20 µg/dcl. Giảm tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi dưới 5% vào năm 2020.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện số
lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa
cân béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên
quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành
- Trên 90% đối tượng truyền thông được tiếp cận
với thông tin về chế độ dinh dưỡng hợp lý, phòng chống thừa cân béo phì và các
bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng qua các kênh truyền thông khác
nhau.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới
5 tuổi ở mức dưới 5% vào năm 2020.
- Trên 90% trẻ em dưới 5 tuổi ở cộng đồng được
theo dõi cân nặng, chiều cao ít nhất 1 lần/năm để phát hiện và kiểm soát thừa
cân béo phì.
- Trên 80% học sinh các trường mầm non, tiểu học
và trung học cơ sở, trung học phổ thông được theo dõi cân nặng, chiều cao ít nhất
1 lần/năm để phát hiện và được tư vấn kiểm soát thừa cân béo phì.
- Trên 80% trường mầm non, tiểu học tổ chức bữa
ăn bán trú xây dựng thực đơn bữa ăn cân bằng dinh dưỡng, phù hợp với lứa tuổi.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về
chăm sóc dinh dưỡng.
- Phấn đấu 80% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh
viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê thực đơn
dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thụ.
- Bảo đảm 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng
do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
III. GIẢI PHÁP
1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp đối với công tác dinh dưỡng; đưa các mục tiêu về dinh dưỡng
vào Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm vụ chương trình của
các ngành liên quan cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng
cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại
hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu
biết và thực hành cho mọi tầng lớp Nhân dân.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn
thể và các địa phương trong việc triển khai các hoạt động về dinh dưỡng lồng
ghép với các chương trình, dự án khác, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các
đơn vị.
4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác phòng chống suy dinh dưỡng; thực hiện có hiệu quả các hoạt động cải thiện
tình trạng dinh dưỡng, phòng chống các bệnh không lây nhiễm... Lồng ghép các hoạt
động dinh dưỡng với các hoạt động y tế khác trong chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
5. Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày
đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh;
nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới
2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, thực hiện theo
dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ
sinh môi trường.
6. Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại
trường học: Giáo dục, truyền thông về dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
trong các bữa ăn của học sinh bán trú, nội trú; hướng dẫn tăng cường và duy trì
hoạt động thể lực; theo dõi tình trạng dinh dưỡng học sinh trong trường học.
7. Huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí của
Trung ương, địa phương, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác đảm bảo
kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
IV. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ
YẾU
1. Tăng cường
thực hiện các chính sách, quy định pháp luật và phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy
và hỗ trợ hoạt động dinh dưỡng
- Đưa các mục tiêu về dinh dưỡng vào mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe Nhân dân các cấp, trên cơ sở lồng ghép nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện
chương trình quốc gia về dinh dưỡng vào nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban
Chỉ đạo Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân các cấp.
- Đẩy mạnh sự phối hợp liên ngành, phát huy vai
trò chủ động của các ban, ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội,
đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện chương trình quốc gia về dinh dưỡng.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo,
các cán bộ quản lý trong thực hiện công tác phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các các văn bản pháp luật
liên quan đến dinh dưỡng; có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về dinh dưỡng như: Đầu tư sản xuất và
cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5
tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình Sữa học đường;
Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam; điều trị phục hồi cho trẻ bị suy dinh dưỡng
cấp tính nặng; dinh dưỡng cho trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh chuyển hóa
do di truyền và bệnh hiếm...
2. Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
2.1. Kiện toàn mạng lưới và
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng
- Rà soát, bổ sung cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng cho các tuyến.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tuyến huyện, thành phố (01 lần/năm) nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ mạng
lưới.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan
trong hoạt động lồng ghép với các chương trình, dự án khác nhằm chia sẻ thông
tin về dinh dưỡng và triển khai các hoạt động can thiệp dinh dưỡng.
2.2. Can thiệp dinh dưỡng cho
những đối tượng nguy cơ cao
- Bổ sung Vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 -
36 tháng tuổi 2 lần/năm; bổ sung Vitamin A liều cao cho bà mẹ trong vòng 1
tháng sau khi sinh và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, trẻ bị tiêu chảy, sởi,
viêm đường hô hấp cấp.
- Điều trị suy dinh dưỡng cấp tính cho trẻ dưới
5 tuổi theo Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ từ 0 đến 72
tháng tuổi tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Cung cấp sản phẩm hỗ trợ dinh dưỡng cho bà mẹ
và trẻ em vùng thiên tai, mất an ninh lương thực.
2.3. Theo dõi tăng trưởng và
phát triển của trẻ
- Cung cấp trang thiết bị theo dõi tình trạng
dinh dưỡng của trẻ (gồm cân, thước đo (chiều cao đứng/chiều dài nằm), thước đo
vòng cánh tay, cân đo trẻ sơ sinh) và biểu đồ phát triển cho trẻ dưới 5 tuổi.
- Theo dõi cân nặng của trẻ sơ sinh. Theo dõi
tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trẻ em hàng năm tại 30 cụm (1 lần/năm) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.4. Truyền thông nâng cao nhận
thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ
- Triển khai các chiến dịch truyền thông nhân
các sự kiện như: “Ngày vi chất dinh dưỡng” từ ngày 01 - 02/6”; “Tuần lễ Dinh dưỡng
và Phát triển” từ ngày 16 - 23/10”; “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ” từ ngày 01 -
07/8 nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy thay đổi thái độ, nhận thức và hành vi của
toàn xã hội đối với công tác dinh dưỡng nói chung và phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em < 5 tuổi, thiếu vi chất dinh dưỡng, phòng chống thừa cân béo phì
và các bệnh mạn tính không lây có liên quan đến dinh dưỡng.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông về
dinh dưỡng trực tiếp tại cơ sở bao gồm:
+ Tổ chức thực hành dinh dưỡng cho bà mẹ (người
chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng;
+ Tư vấn, thảo luận nhóm cho phụ nữ có thai, phụ
nữ cho con bú về chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, bổ sung viên sắt, viên đa vi chất
phòng chống thiếu máu thiếu sắt trong quá trình thai nghén;
+ Xây dựng và phát triển những Câu lạc bộ dinh
dưỡng tại cộng đồng để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến
thức và thực hành dinh dưỡng cho người dân vì sự phát triển của trẻ em.
- Xây dựng các phóng sự, bài viết tuyên truyền
theo các chủ đề về dinh dưỡng phù hợp với các nhóm đối tượng để phát trên các
kênh truyền thông đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lạng Sơn
và phát trên loa, đài của xã, phường, thị trấn), trên website của Sở Y tế và bản
tin y tế của ngành.
- In ấn, cung cấp tài liệu, vật liệu truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng (tờ rơi, băng zôn, khẩu hiệu...) với các nội dung về
dinh dưỡng phù hợp với các nhóm đối tượng của địa phương.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chuyên đề
để tăng cường vận động các nguồn lực, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức sẵn
có tại địa phương.
2.5. Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường
- Tổ chức truyền thông trong trường học, tư vấn
về dinh dưỡng cho học sinh và phụ huynh.
- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các diễn đàn
tìm hiểu nâng cao nhận thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho học
sinh.
- Tổ chức triển khai có hiệu hiệu quả Chương
trình Sữa học đường.
- Duy trì và hướng dẫn tăng cường hoạt động thể
lực trong học đường.
- Tổ chức cân đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng
cho học sinh các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ
thông ít nhất 1 lần/năm.
- Triển khai việc tẩy giun định kỳ 2 lần/năm tại
các trường tiểu học.
- Hướng dẫn xây dựng thực đơn bữa ăn cân bằng
dinh dưỡng và tổ chức bữa ăn bán trú đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh cho học sinh,
phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế trường
học thông qua các hoạt động tập huấn về xác định các vấn đề liên quan đến tình
trạng dinh dưỡng của trẻ tuổi học đường, phương pháp đánh giá tình trạng dinh
dưỡng của học sinh, bữa ăn học đường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm...
3. Cải thiện
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
3.1. Nâng cao nhận thức của cộng
đồng và huy động mọi nguồn lực để phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Tăng cường công tác truyền thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng về thiếu vi chất dinh dưỡng, thiếu máu dinh
dưỡng, thiếu hụt i ốt; khuyến khích cải thiện bữa ăn và nuôi dưỡng trẻ, vận động
cộng đồng và xã hội tham gia các hoạt động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo với các cơ quan
liên quan trong và ngoài nước để vận động sự ủng hộ, huy động nguồn lực cho
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng và suy dinh dưỡng.
3.2. Tăng cường các dịch vụ dự phòng
và điều trị thiếu vi chất dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ
- Bổ sung Vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến
36 tháng tuổi và bổ sung Vitamin A liều cao cho phụ nữ sau sinh trong vòng 1
tháng, trẻ có nguy cơ cao theo hướng dẫn của Bộ Y tế (như Mục 2. Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em).
- Truyền thông, tiếp thị xã hội về các sản phẩm
hỗ trợ phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng phù hợp như:
+ Tẩy giun 02 lần định kỳ cho trẻ từ 24 - 60
tháng tuổi và người trưởng thành tại các vùng có nguy cơ;
+ Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt: Bổ sung
viên sắt, acid folic đối với phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ.
- Phòng chống rối loạn do thiếu iốt thông qua
các hoạt động:
+ Vận động người dân sử dụng muối có bổ sung i ốt;
+ Giám sát các cơ sở sản xuất và kinh doanh muối
i ốt trên địa bàn;
+ Điều tra, đánh giá định kỳ về tình trạng thiếu
i ốt ở các nhóm đối tượng có nguy cơ trong cộng đồng (1 lần/năm).
- Đẩy mạnh triển khai công tác dinh dưỡng tiết
chế trong các bệnh viện.
4. Cải thiện về
số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân
4.1. Tăng cường hoạt động đa dạng
hóa bữa ăn
- Xây dựng và triển khai lồng ghép các chương
trình truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp thị xã hội nhằm nâng
cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng (tập
trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi và tình trạng thể lực)
có liên quan tới 1.000 ngày đầu đời.
- Phổ biến các tài liệu truyền thông về hướng dẫn
đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
4.2. Hướng dẫn bảo đảm an ninh
thực phẩm đặc biệt tại những địa bàn dễ bị ảnh hưởng
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch đặc thù nhằm
bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh
hưởng trong tình trạng khẩn cấp (thiên tai, bão lụt).
- Phát triển và triển khai hướng dẫn sản xuất
nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp lương thực thực
phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
- Thúc đẩy mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm
sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình thông qua các hoạt động:
+ Hướng dẫn cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và
đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng, đặc biệt là những gia đình có con dưới
5 tuổi;
+ Hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương
thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối;
+ Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh dinh
dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC; Tuyên truyền cho người dân về tăng cường
an ninh thực phẩm hộ gia đình.
+ Giám sát an ninh thực phẩm, chú trọng vào hộ
gia đình ở các vùng nghèo, vùng ảnh hưởng biến đổi khí hậu và trong tình trạng
khẩn cấp (thiên tai, bão lụt).
5. Kiểm soát
tình trạng thừa cân béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không
lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
- Lồng ghép với các chiến dịch, chương trình
truyền thông về dinh dưỡng và truyền thông phòng chống bệnh không lây nhiễm,
phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ em và người trưởng thành.
- Xây dựng các chương trình can thiệp về dinh dưỡng
phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây trong cộng đồng.
- Xây dựng các chương trình thể dục thể thao,
tăng cường vận động và hoạt động thể chất phòng chống thừa cân béo phì và các bệnh
mạn tính không lây trong cộng đồng.
- Triển khai hoạt động dinh dưỡng lâm sàng trong
các bệnh viện: Tính toán khẩu phần ăn và lập thực đơn theo các bệnh lý như đái
tháo đường, tăng huyết áp...
- Triển khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và hoạt
động thể lực tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thành
phố cho dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động các tuyến
về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực phòng chống thừa cân béo
phì và các bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe, theo dõi cân nặng,
chiều cao cho học sinh các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trung học
phổ thông ít nhất 1 lần/năm để phát hiện và tư vấn kiểm soát thừa cân béo phì.
- Tìm kiếm, nghiên cứu và phổ biến các sản phẩm
dinh dưỡng phù hợp cho các đối tượng khác nhau trong phòng chống béo phì và bệnh
mạn tính không lây.
6. Theo dõi,
giám sát và đánh giá
6.1. Nâng cao năng lực hoạt động
của hệ thống giám sát dinh dưỡng
- Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát các tuyến
về tình trạng suy dinh dưỡng trong toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng giám sát cho
các đội ngũ cán bộ y tế tham gia công tác dinh dưỡng; sử dụng bộ công cụ giám
sát và sử dụng số liệu giám sát dinh dưỡng thường xuyên nhằm hỗ trợ công tác vận
động và xây dựng kế hoạch.
- Tổ chức các lớp tập huấn về dinh dưỡng cộng đồng,
dinh dưỡng lâm sàng cho cán bộ làm công tác dinh dưỡng các huyện, thành phố và
phường, xã, thị trấn của ngành Y tế và các cơ quan liên quan khác trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực giám sát trong dinh dưỡng khẩn
cấp và ứng dụng công nghệ thông tin (SMS, USSD) trong giám sát dinh dưỡng.
6.2. Giám sát và đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch
Triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát,
đánh giá định kỳ hàng năm theo kế hoạch của tỉnh, Bộ Y tế có sử dụng bộ công cụ
đánh giá các chỉ tiêu của chương trình, cụ thể:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát (trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua hệ thống báo cáo, thu thập các thông tin) nhằm đánh giá tiến
độ, kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của kế hoạch, trong đó: Tuyến tỉnh
mỗi huyện, thành phố/01 lần/năm; tuyến huyện thực hiện 50% số xã, phường, thị
trấn/năm (kinh phí của huyện, thành phố).
- Tổ chức điều tra, đánh giá tình trạng dinh dưỡng
trẻ em hàng năm tại 30 cụm (1 lần/năm) theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức hội nghị triển khai, tổng kết Kế hoạch
và đề xuất chương trình giai đoạn tiếp theo.
III. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí thực hiện
1.871.960.000 đồng (bằng chữ: Một tỷ tám trăm
bảy mươi mốt triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn), trong đó:
- Năm 2019: 757.000.000 đồng.
- Năm 2020: 1.114.960.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện gồm:
- Ngân sách Trung ương (Chương trình mục tiêu Y
tế - Dân số): 943.400.000 đồng.
- Ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành: 928.560.000 đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh đảm bảo
255.400.000 đồng và ngân sách huyện, thành phố đảm bảo 673.160.000 đồng.
- Huy động từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo chăm
sóc sức khỏe nhân dân cấp tỉnh (Ban Chỉ đạo tỉnh); là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, thực
hiện Kế hoạch này.
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm thực
hiện Kế hoạch chương trình quốc gia về dinh dưỡng, xây dựng các dự án, đề án đảm
bảo phù hợp với các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; trên cơ sở các văn bản chế độ Nhà nước quy định, chủ trì xây dựng dự
toán trình Sở Tài chính thẩm định.
- Hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
theo dõi, giám sát việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết
hàng năm, đánh giá giai đoạn kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Y tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình Sữa học đường của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản về công tác
dinh dưỡng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu bổ sung một số chỉ tiêu về dinh dưỡng
vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung hàng năm của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ khả năng
ngân sách của tỉnh, cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện Kế hoạch
thực hiện chương trình quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020 của tỉnh và các
chương trình, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán do các đơn vị xây dựng, tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép đưa nội dung, kiến thức về dinh dưỡng
và thể chất vào các chương trình chính khóa và ngoại khóa cho học sinh, phù hợp
với các cấp học phổ thông.
- Tổ chức bữa ăn học đường đảm bảo dinh dưỡng hợp
lý và vệ sinh cho học sinh, phù hợp với lứa tuổi; nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ y tế trường học về xác định các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng
của trẻ tuổi học đường, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học
sinh, bữa ăn học đường, giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình Sữa học đường; triển
khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học (truyền thông, tư vấn về dinh dưỡng
cho học sinh trong trường học; quản lý và theo dõi sức khỏe học sinh, đánh giá
tình trạng dinh dưỡng cho học sinh...).
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ động xây dựng kế hoạch của ngành theo giai
đoạn và hàng năm nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng
các mô hình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm để hướng dẫn nông dân áp dụng
các quy trình, quy phạm sản xuất nông nghiệp tốt, cung cấp cho người tiêu dùng
những nông sản an toàn, chú trọng mô hình phát triển kinh tế VAC, đảm bảo an
ninh lương thực hộ gia đình, nâng cao thu nhập và cải thiện bữa ăn cho người
dân.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả
Chương trình Sữa học đường của tỉnh.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về
các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
6. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
- Tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh
sống tại các xã biên giới, miền núi, và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý
cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy
định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện
cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch số 14/KH-BCĐ ngày 25/01/2017 của Ban Chỉ đạo
về thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2030.
- Lồng ghép tuyên truyền kiến thức về dinh dưỡng
hợp lý vào các hoạt động vận động thể lực, các phong trào quần chúng, hoạt động
thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tổ chức các chương trình hoạt động
thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc và phòng chống thừa cân
béo phì, các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến dinh dưỡng.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thông các huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
dinh dưỡng, đặc biệt là các thông tin về dinh dưỡng hợp lý bằng nhiều hình thức
phong phú, đa dạng phù hợp với các đối tượng trên địa bàn.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Báo Lạng Sơn
Phối hợp với ngành Y tế và các cơ quan liên quan
xây dựng các chuyên mục, chuyên đề về dinh dưỡng hợp lý, tăng thời lượng phát
sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về dinh dưỡng.
10. UBND các huyện, thành
phố
- Căn cứ mục tiêu, nội dung hoạt động của Kế hoạch
này, xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch thực hiện chương trình
quốc gia về dinh dưỡng tại địa bàn.
- Đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực (quyết định số
lượng cộng tác viên y tế của từng xã; hỗ trợ thù lao cho cộng tác viên theo các
quy định hiện hành); lồng ghép các nguồn vốn của Trung ương và địa phương để giải
quyết các vấn đề dinh dưỡng tại địa phương, đặc biệt là suy dinh dưỡng trẻ em,
dinh dưỡng hợp lý trong 1.000 ngày đầu đời; phòng chống bệnh không lây nhiễm,
thừa cân béo phì và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
về dinh dưỡng và các Kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn, lồng ghép các nội
dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
tại địa bàn.
- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và đẩy
mạnh công tác phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch;
định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chăm sóc
sức khỏe nhân dân cấp tỉnh (Sở Y tế) tình hình thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao các kiến thức về dinh dưỡng cho các thành viên, hội viên và vận động
cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm
sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa
ăn gia đình đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Kế hoạch; triển khai các mô hình can thiệp cụ thể
góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này tổ chức triển khai thực
hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Y tế./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTB).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|