ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 467/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
20 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
tờ trình số 333/STC-TTr ngày 10/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữa 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản
lý và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Quốc hội(b/c);
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVPUBND tỉnh;
- Báo BN, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTTH, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày
20/ 4 /2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2020.
1. Mục tiêu.
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2020 là nâng cao hiệu quả
THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; quyết
liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và các nhiệm vụ đã đề ra tại Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu.
a) THTK, CLP phải gắn với các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
d) THTK, CLP phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm.
Xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2020 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Vì vậy, công
tác THTK, CLP trong năm 2020 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau
đây:
a) Thực hiện hiệu quả, thực chất
hơn các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài
nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm kinh tế (GRDP) tăng 7% so với năm 2019;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu. Thực hiện có
hiệu quả Đề án “Một số giải pháp khuyến khích tăng thu, khai thác nguồn thu, chống
thất thu ngân sách” ban hành theo Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của
UBND tỉnh nhằm tăng thu, tạo thêm nguồn thu đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn
thu bền vững. Các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2020
theo đúng dự toán được giao tại Quyết định số
828/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Quản lý chặt chẽ và
hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh phải thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển,
không sử dụng cho chi thường xuyên. Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo
lãnh Chính phủ thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước. Thực hiện huy động, phân
bổ, sử dụng vốn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế,
trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Các khoản vay mới chỉ thực
hiện sau khi đã đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ
công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải phù hợp với điều kiện, tiêu
chí về hiệu quả kinh tế - xã hội và khả năng trả nợ. Không sử dụng vốn vay để
mua sắm ô tô, vật tư, thiết bị dự phòng cho quá trình vận hành sau khi dự án
hoàn thành, chi đào tạo, hội thảo;
d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế
hoạch vốn năm 2020 được giao, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020;
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái
tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
e) Tăng cường huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội là 75.800 tỷ đồng;
g) Kiên quyết tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC.
THTK, CLP được thực hiện đầy đủ
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
a) Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu; thực
hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà
nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Việc lập, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội
dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
đảm bảo tính công khai, minh bạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
sử dụng kinh phí NSNN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về quyết
toán NSNN của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết
toán kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
điều hành chi NSNN theo đúng dự toán được giao; tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho
người lao động theo quy định); Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ
chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết,
tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Tiết kiệm triệt để trong quản
lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt
các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa
xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí
hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm
vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, khuyến khích xã hội hóa đầu
tư phát triển trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học, nhằm chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch
vụ y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết
bị và thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời
tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y
tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch
vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu giảm tối thiểu
2,5% đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu
10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính,
giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp
công lập so với bình quân giai đoạn 2011 -2015;
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ
trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công.
a) Trong năm 2020, các cấp, các
ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Phân bổ vốn đầu tư ngân sách
nhà nước năm 2020 phù hợp với thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 và Nghị quyết của Quốc hội có liên quan, ưu tiên thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước; bố trí vốn để thực hiện
các nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; vốn đối
ứng cho dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; bố
trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo đảm thời
gian theo quy định, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia; mức vốn
kế hoạch năm 2020 của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 còn lại của từng dự án. Sau khi bố trí vốn đảm
bảo tiến độ thực hiện các dự án, nếu còn nguồn mới bố trí cho các dự án khởi
công mới.
d) Triển khai nhanh, quyết liệt
công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và
giải ngân, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao. Xử
lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước.
đ) THTK, CLP, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án; thực hiện nghiêm việc tiết kiệm 10% tổng
mức đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ.
e) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán, có chế tài xử lý đối với các đơn vị, địa phương chậm quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu.
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết
định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02.9.2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
b) Quản lý và sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm
bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công.
a) Triển khai đồng bộ Luật quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công.
b) Đất đai, trụ sở làm việc,
nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu suất sử
dụng.
c) Tăng cường công tác quản lý
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu theo quy định;
d) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình đẩy mạnh việc
sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý
các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp.
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá. Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị
theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán,
thực hiện phương thức thuê dịch vụ và nhà nước đặt hàng, tránh lãng phí trong
việc trang bị, mua sắm tài sản.
e) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công
năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí
trong việc trang bị, mua sắm tài sản theo quy định tại Chỉ thị số 31/CT-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản công và tại Khoản 5 Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật
về NSNN.
g) Chỉ sử dụng tài sản công vào
mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được
pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo
theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng
dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt,
thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên.
a) Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu theo tinh thần Nghị quyết Trung ương VII (khóa
XI); Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tài nguyên đất đai, nước ngầm, nước mặt, khoáng sản; chủ động các giải pháp ứng phó kịp thời, xử lý
hiệu quả các sự cố do biến đổi khí hậu.
b) Tập trung để hoàn thành các dự án giao đất dân cư dịch vụ;
quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý sử dụng đất công, quỹ
đất công ích; tham mưu từng bước giải quyết đối với các trường hợp giao đất
trái thẩm quyền, lấn, chiếm đất đai; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực
hiện dự án đầu tư lớn, công trình trọng điểm;
c) Tăng cường quản lý, hướng dẫn
xử lý cơ bản các trường hợp vướng mắc, tồn tại trong việc tích tụ, tập trung đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Tăng cường
công tác quản lý, giám sát chặt chẽ, thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm liên quan đến đất đai, tài nguyên, các trường hợp chiếm dụng đất
nông nghiệp xây dựng nhà ở, ki ốt bán hàng trái phép. Rà soát, xây dựng quy định
trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác quản lý đất
đai, tài nguyên, khoáng sản.
đ) Thực hiện nghiêm quy hoạch khu vực khai thác, tập kết cát, sỏi lòng
sông và vật liệu xây dựng; tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép khai thác tài nguyên nước, khoáng sản.
e) Thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh các hoạt
động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường; phong
trào toàn dân tham gia quản lý rác thải vì môi trường phát triển bền vững; nhân
rộng mô hình phân loại, xử lý chất thải sinh hoạt hữu cơ tại nguồn, phong trào
hạn chế rác thải nhựa và túi nilon trong nhân dân và duy trì phong trào làm sạch
đồng ruộng; vận hành hiệu quả các điểm tập kết rác thải; áp dụng mạnh mẽ các biện
pháp xử lý tại chỗ; nâng cao hiệu quả các khu xử lý rác thải tập trung cấp huyện
và lò đốt rác đang hoạt động; tiến độ các khu xử lý chất thải sinh hoạt tập
trung phát năng lượng; đảm bảo 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt chuẩn; cơ bản chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải
y tế được thu gom, xử lý; từng bước giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường cụm
công nghiệp, nông thôn, làng nghề truyền thống.
g) Huy động mọi nguồn lực cho công
tác bảo vệ môi trường nhất là khu dân cư và các làng nghề truyền thống; đẩy
nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng có hiệu quả các dự án xử lý
ô nhiễm môi trường.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
a) Thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt
động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trên cơ sở đó quyết định dừng
hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Từng bước đổi mới cơ chế
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự đảm bảo
chi phí hoạt động.
b) Tăng cường giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài
NSNN, bảo đảm nguồn lực tài chính nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả, công
khai, minh bạch trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật, đề án vị trí, việc làm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
b) Thực hiện cổ phần hóa và thoái
vốn theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần,
đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công
văn số 991/TTg-ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc phê duyệt danh mục doanh
nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 và
Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017
– 2020.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng
tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”.
d) Thực hiện xác định giá đất cụ
thể phù hợp với quy định của Luật Đất đai để xác định đúng giá trị quyền sử dụng
đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử
dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là
người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động.
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Trong
năm 2020, các cơ quan cấp tỉnh và chính quyền địa phương phải đảm bảo thực hiện
theo đúng biên chế được giao. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giảm biên chế, đảm
bảo đến năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ NSNN so với biên chế giao năm 2015;
b) Thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp
trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt điểm các vấn đề còn chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức nhà nước; gắn với tinh
giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến
hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả. Sắp xếp, bố
trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với
những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại
những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo
Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã trong giai đoạn 2019-2021;
c) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời
gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan đơn vị, nâng cao
trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý cán bộ. Xử lý nghiêm các trường
hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp hướng
tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo việc THTK, CLP tại các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các cấp.
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2020 của UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các mục tiêu, tiêu chí THTK, CLP năm 2020; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra,
kiểm tra thường xuyên. Quy định kết quả THTK, CLP là chỉ tiêu để đánh giá công
tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP.
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh cần tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị- xã
hội, cơ quan thông tấn báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP
đạt hiệu quả.
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách; cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng hiệu quả, giảm dần tỉ trọng chi thường
xuyên, bố trí hợp lý chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước;Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện công khai, minh bạch việc sử dụng ngân
sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
Các cơ quan, đơn vị thực hiện lập
kế hoạch cho từng nội dung chi theo các tiêu chí đánh giá tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về Quy định tiêu chí đánh giá
kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên để làm căn cứ đánh giá, tính điểm đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.
b) Thúc đẩy công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả
Luật Quản lý nợ công, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng
cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA,
vay ưu đãi từ các nhà tài trợ; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để
giảm thiểu chi phí vay.
c) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với
điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
d) Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành có liên quan trong việc thẩm định
làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể
trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công
tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử
dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu
tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị
số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường
xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư.
đ) Đổi mới phương thức quản lý,
nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo
đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch
vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quyết liệt thực hiện việc sắp xếp,
giải thể, sáp nhập, tinh giảm đầu mối, biên chế; đồng thời ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để
làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công;
e) Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý
giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Kiểm soát chặt
chẽ hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát,
lãng phí.
g) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
nghiêm túc quy định về minh bạch, thông tin theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy
ra tiêu cực, thoát vốn, tài sản nhà nước.
h) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục cải cách bộ máy hành chính nhà nước
theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị
quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương; tăng cường công khai minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện
hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương;
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị thực hiện
nghiêm túc các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp,
đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán
ngân sách theo quy định. Thực hiện công khai tài chính trên trang thông tin điện
tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách nhà nước.
b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm THTK, CLP nhằm xử lý, khắc phục kịp thời; nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của các đơn vị.
c) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao
thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung
tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau.
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
- Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý
hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP.
a) Đẩy mạnh cải cách hành chính
trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính; Tăng cường áp dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, nhiệm vụ chuyên môn và quản
lý con người nhằm giảm hao phí về thời gian, nhân lực và tài chính cho nhà nước
và xã hội.
Đổi mới phương thức, lề lối làm việc,
tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên cổng
Thông tin điện tử của các cơ quan, ban, ngành, địa phương.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ
luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động
công vụ.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP
năm 2020 của tỉnh và Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị
mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Các cơ quan, đơn vị thực hiện lập
kế hoạch cho từng nội dung chi theo các tiêu chí đánh giá và chấm điểm kết quả
THTK, CLP hướng dẫn tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài
chính về việc Qui định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi thường xuyên;
2. Hàng năm, các Sở, ban, ngành,
đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện Chương trình tổng thể THTK, CLP của đơn vị mình và tổng hợp
trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm theo hướng dẫn tại Thông tư 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và gửi Sở Tài chính (trước ngày 31/01 năm sau)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2020 của đơn vị mình, đảm bảo
phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2020 của tỉnh. Hàng năm tổng hợp Báo cáo
THTK, CLP gửi Sở Tài chính (trước ngày 31/01 năm sau).
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi, triển khai thực hiện Chương
trình THTK, CLP của UBND tỉnh và định kỳ hàng năm (trước ngày 28/02 năm tiếp theo)
tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính theo
quy định. Trường hợp theo tính chất, phạm vi, yêu cầu quản lý đột xuất, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ có văn bản yêu cầu báo cáo theo thời gian cụ thể./.