ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 626/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 01
tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN
2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và Công văn số 4563/LĐTBXH-PCTNXH
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn
2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn,
đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống
mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng với người bán dâm.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Chỉ tiêu về công tác truyền
thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục phòng, chống mại dâm đến năm 2025:
- Trên 70% số xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về
phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại
dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và các trang thông tin điện tử ít nhất một tháng một lần.
- Trên 70% người lao động tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao
động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Chỉ tiêu về lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án có
liên quan nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa hiệu quả tại địa bàn cơ sở đến
năm 2025:
- 100% các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- Trên 80% các huyện, thị xã,
thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
c) Chỉ tiêu về công tác thanh
tra, kiểm tra; xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra,
truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm:
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng 3 - 5% số tội
phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những
địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở được kiểm
tra ít nhất một lần.
d) Chỉ tiêu về xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm đến năm 2025:
- Trên 20% địa bàn cấp huyện,
thị xã, thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm,
hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền
của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại
dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Trên 60% số người bán dâm có
nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa
nhập cộng đồng.
đ) Chỉ tiêu về đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội của các
cấp, các ngành; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng
tác viên về phòng, chống mại dâm đến năm 2025: Trên 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm
vụ
a) Nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường xây dựng công tác
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; Tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội, chú trọng ở các
khu vực thành phố Pleiku, thị xã An khê, Ayun Pa,…và vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế
phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Đổi mới cách thức, nội dung
công tác truyền thông, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký
sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại dâm, công
tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo hướng
sinh động phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào
các đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong
các khu công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm; Ứng dụng công nghệ thông tin
để truyền thông qua mạng Internet và mạng xã hội về tình hình tệ nạn mại dâm,
công tác phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh,
khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác
phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự
án có liên quan nhằm thực hiện hoạt động phòng ngừa hiệu quả tại địa bàn cơ sở:
- Tổ chức điều tra, khảo sát,
rà soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài
chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề ngắn hạn, dạy nghề cho lao động nông thôn, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn,
giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển
khai các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội,
chương trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm:
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy
trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế
liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên
ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt
động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm. Tổ chức điều tra, khám phá các
vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại dâm, kịp thời đưa ra
truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm để xét xử nghiêm minh các tội phạm
liên quan đến mại dâm; Đồng thời có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá
trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại
dâm, nhất là với các nạn nhân là trẻ em.
d) Xây dựng, triển khai các hoạt
động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm:
- Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn
hóa các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại,
hỗ trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển
khai thực hiện.
- Tiếp tục thí điểm xây dựng,
nhân rộng các mô hình có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ
trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc
bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan:
+ Đào tạo, nâng cao năng lực
cho Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động, tư
vấn, hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng.
+ Xây dựng cơ chế huy động sự
tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ,
nhóm tự lực, nhóm đồng đẳng tham gia các hoạt động phòng ngừa, giảm hại, giảm
phân biệt đối xử, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
+ Xây dựng thử nghiệm mô hình:
Mô hình hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; mô hình về phòng, chống tệ nạn mại dâm và
mô hình hỗ trợ, giảm tổn thương và phòng chống lây nhiễm HIV.
+ Rà soát, đánh giá việc thực
hiện các chính sách, pháp luật về điều kiện làm việc và lao động tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có điều kiện; xây dựng khung kỹ thuật (tài liệu hướng dẫn thực
hiện) cho mô hình thí điểm hỗ trợ đảm bảo quyền của người lao động trong các cơ
sở kinh doanh dịch vụ.
- Hình thành mạng lưới cơ sở
cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập
cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở,
mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
đ) Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội của các
cấp, các ngành; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng
tác viên về phòng, chống mại dâm:
- Xây dựng, biên soạn tài liệu,
triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn, cập nhật
kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và
hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp
dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo
viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác
phòng, chống mại dâm.
2. Các giải
pháp
a) Kiến nghị hoàn thiện về thể
chế:
Hàng năm và giai đoạn, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, các sở, ngành, địa phương liên quan phát hiện những
quy định của pháp luật còn vướng mắc, chưa phù hợp, có ý kiến phản hồi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xử lý theo thẩm
quyền, đối với nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Người đứng đầu các sở, ngành,
địa phương có trách nhiệm đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện,
nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện; Tăng cường
sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh đối với các sở, ban ngành, đoàn
thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai công tác phòng, chống
mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công. Chỉ đạo thực hiện lồng ghép
công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống
HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực
hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới giáp với Campuchia.
- Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp,
duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
giữa các cơ quan, ban ngành ở cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã về công tác phòng,
chống mại dâm.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các sở, ngành và
chính quyền các cấp.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh
giá, sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều
hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Kiện toàn Đội kiểm tra Liên
ngành về phòng, chống mại dâm ở các cấp theo quy định.
c) Giải pháp về nguồn lực:
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; khuyến khích huy động sự tham
gia, đóng góp nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các
hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm. Lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, phòng, chống ma túy, phòng, chống
HIV/AIDS.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
nguồn lực các tổ chức xã hội, đơn vị, cá nhân tham gia chương trình.
d) Giải pháp hợp tác quốc tế:
Tăng cường phối hợp với lực lượng
chức năng các tỉnh của Campuchia và Lào (nhất là tỉnh Ratanakiri giáp biên giới
với tỉnh Gia Lai) nhằm chia sẻ thông tin, triển khai hiệu quả công tác đấu
tranh, ngăn chặn việc tổ chức, hoạt động mại dâm khu vực biên giới; Đồng thời tạo
sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các tổ chức
quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, chuyển giao công nghệ, hợp tác
liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống mại
dâm (nếu có).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí từ ngân sách nhà nước
đảm bảo theo phân cấp ngân sách trong dự toán thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo đúng quy định và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành chức năng và các đoàn thể hàng năm xây dựng kế hoạch phòng, chống tệ nạn
mại dâm; tổng hợp kết quả thực hiện của các ngành, đoàn thể, của các địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện trên toàn tỉnh và hướng dẫn các địa
phương triển khai thực hiện. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; Tập huấn
các văn bản mới liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm cho đội ngũ cán bộ
làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm; Phối hợp với Sở Y tế xây dựng hướng dẫn việc thực hiện
các biện pháp hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với các ngành chức
năng, các địa phương hàng năm thống kê, rà soát các cơ sở kinh doanh dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm, số lượng người bán dâm trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tổ chức
kiểm tra, hướng dẫn các khách sạn, nhà hàng, vũ trường; các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ karaoke, massage,.... về việc ký kết hợp đồng lao động; công tác đăng ký tạm
vắng, tạm trú; các quy định đối với kinh doanh ngành nghề có điều kiện theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Công
an tỉnh:
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
thuộc Công an tỉnh và Công an các địa phương tăng cường công tác phòng chống tội
phạm và vi phạm pháp luật về mại dâm và công tác phòng, chống tội phạm về ma
túy và mua bán người liên quan đến mại dâm. Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung
các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện
về an ninh trật tự, quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống
mại dâm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động đấu tranh, triệt xóa
các tụ điểm hoạt động mại dâm, các đường dây môi giới mại dâm dưới hình thức
“gái gọi”, hoạt động mại dâm qua không gian mạng, mua bán phụ nữ, trẻ em, ma
tuý vì mục đích mại dâm; các đường dây tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái
phép chất ma tuý có liên quan đến mại dâm.
3. Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ động phối hợp với lực lượng bảo vệ biên
giới của nước bạn trong việc tuần tra, kiểm soát, đấu tranh ngăn chặn tội phạm
mua bán người, nhất là là đối với mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, đặc biệt
là ở các xã biên giới trọng điểm (Xã Ia O, huyện Ia Grai; xã Ia Dom, xã Ia Nan,
huyện Đức Cơ) Cửa khẩu Ô Za Đao và Công an tỉnh Ratanakiri - Vương quốc
Campuchia để làm tốt công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội có liên quan
hai bên biên giới; Giải cứu, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán sang Campuchia trở về
tái hòa nhập cộng đồng.
4. Sở Y tế:
- Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức
khám, xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn, tuyên truyền việc
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trong nhân dân; thực hiện khám bệnh định kỳ đối
với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
- Tăng cường công tác phối hợp
với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp
giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật đối với vi phạm của
các cơ sở dịch vụ: massage, xông hơi, các cơ sở kinh doanh thuốc tân dược...
5. Sở Tài
chính: Hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí của các đơn vị xây dựng gửi
Sở Tài chính đúng quy định, căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hiện hành để thực hiện Kế hoạch
phòng, chống mại dâm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đại phương liên quan trong việc quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, karaoke,
massage, cơ sở lưu trú du lịch lợi dụng để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục,
mại dâm, lưu hành phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình
chỉ, để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các quy định về quản lý hoạt động văn hóa công cộng, du lịch và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, du lịch liên quan đến phòng, chống mại
dâm. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai các quy định của pháp luật về
việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng
bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng,
chống tệ nạn mại dâm; Tổ chức các hoạt động văn hóa, hội thi, hội diễn văn nghệ
với chủ đề phòng, chống mại dâm; Đẩy mạnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
của Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó chú trọng
đến việc kiểm tra chất lượng danh hiệu Thôn, Tổ dân phố văn hóa và Xã đạt chuẩn
Văn hóa Nông thôn mới; Chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc lồng ghép thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm với công tác xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí
hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền
rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân Kế hoạch triển khai chương trình phòng, chống
mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn ngành tổ chức
tuyên truyền trong hoạt động chính khóa, ngoại khóa và các hoạt động khác, lồng
ghép giáo dục về phòng chống mại dâm trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tư
pháp: Thực hiện lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống mại dâm bằng hình thức phù hợp.
10. Báo
Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai và các cơ quan thông tin đại
chúng: Thực hiện tốt Chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể, địa phương các cấp để tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách, văn
bản hướng dẫn pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm phòng, chống
mại dâm. Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp
cho các kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể,
cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm; lên
án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
11. Các sở,
ngành, đoàn thể là thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm đưa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
vào chương trình công tác 5 năm, hàng năm của mình; Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm kết hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của cơ
quan, đơn vị.
12. Đề nghị
Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị
trong ngành tích cực điều tra, truy tố và đưa ra xét xử kịp thời các vụ án về mại
dâm, tăng cường xét xử án điểm đối với các vụ án mại dâm trên địa bàn dân cư, xử
lý nghiêm các đối tượng vi phạm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành trong việc triển khai lồng ghép tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
mại dâm với các phong trào thi đua khác của đoàn thể mình. Tổ chức vận động Hội
viên, Đoàn viên, người lao động cam kết không vi phạm các quy định về phòng, chống
mại dâm; đồng thời tham gia phát hiện, tố giác các đối tượng vi phạm. Vận động
quần chúng nhân dân hỗ trợ, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương ổn định cuộc sống,
hòa nhập tốt với cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo,
hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành
mạnh không có tệ nạn mại dâm gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa".
14. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố:
- Xây dựng Kế hoạch về phòng,
chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch hàng năm có lồng ghép nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch, dự án khác có liên quan, các chương trình an sinh xã hội của
địa phương như giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; phòng, chống ma túy,
HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người ở địa phương, đảm bảo phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương để thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng
các mô hình theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Bố trí ngân sách và huy động các
nguồn hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện; Có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, Đội kiểm tra liên ngành tham gia công tác
phòng, chống mại dâm các cấp.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm, lồng ghép với kế hoạch phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc; tổ chức kiểm tra, nắm chắc địa bàn không để xảy ra hoạt động mại dâm; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống mại dâm; phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS trong nhân dân. Đảm bảo kinh phí cho công tác phòng, chống tệ nạn mại
dâm; Tổ chức, thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, địa phương
căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để triển khai thực hiện. Định kỳ (6
tháng trước ngày 25/6, hàng năm trước ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu,
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- Cục PCTNXH (Bộ LĐTBXH);
- Các thành viên BCĐ tỉnh (để thực hiện);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (để thực hiện);
- UBND các huyện, Tx, Tp (để thực hiện);
- Lưu: VT, NC, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|