ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 02 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ
NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 VÀ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động quốc gia về NCT giai đoạn 2021 - 2030; Công văn số 73/LĐTBXH-BTXH ngày
10/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Chương
trình hành động quốc gia về NCT giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai
đoạn 2022 - 2030 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
Phần
thứ nhất
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN
2012 - 2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác chỉ đạo,
xây dựng văn bản hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
Công tác triển khai Luật
Người cao tuổi (NCT), Chương trình hành động quốc gia về NCT và các văn bản hướng
dẫn triển khai Luật NCT được Đảng bộ và chính quyền tỉnh Lạng Sơn quan tâm chỉ
đạo. Trong những năm qua Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND), Ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND), các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức và đơn vị
liên quan đã ban hành theo thẩm quyền hệ thống các văn bản[1] chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện Luật NCT, Chương trình hành động quốc gia về NCT trên địa
bàn; chú trọng triển khai và thực hiện đầy đủ các chính sách bảo trợ xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, miễn, giảm giá vé giao thông, phí dịch vụ trong một
số loại hình văn hóa, thể thao, du lịch về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu hỗ trợ trực
tiếp NCT (NCT).
2. Công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách đối với NCT
Công tác tuyên truyền,
triển khai Luật NCT, Chương trình hành động quốc gia về NCT và các văn bản hướng
dẫn được quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện, đã thực hiện lồng ghép
bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, huy động được sự tham gia của các cấp,
các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân tích cực tuyên truyền chính
sách, pháp luật đối với NCT. Kết quả: đã tổ chức quán triệt cho 98% các cộng
tác viên NCT, các tổ chức hội NCT từ tỉnh đến cơ sở và 95% các bộ công chức các
cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã xây dựng
chuyên mục NCT mỗi tháng từ 01 kỳ giai đoạn 2011 - 2015 đến mỗi tháng 4 kỳ giai
đoạn 2016 - 2020. Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng về công tác chăm sóc NCT, đồng thời qua đó đã có nhiều giải pháp
vận động xã hội, huy động nguồn lực để chăm sóc NCT.
3. Công tác kiểm tra,
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Thông qua hoạt động của
Ban Công tác NCT tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đã có sự phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện tốt chính sách, chế độ trợ giúp NCT theo Luật
NCT qui định; xây dựng cơ chế tự kiểm tra, giám sát đánh giá. Tuy nhiên, công
tác tổ chức, kiểm tra việc thực hiện chưa mang tính tập trung, chủ yếu do từng
sở, ngành, các cấp, các tổ chức liên quan thực hiện.
4. Công tác phối hợp tổ
chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia về NCT
Trên cơ sở kế hoạch của
UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Đại diện hội NCT tỉnh tổ
chức ký kết thực hiện Chương trình số 98/CTPH- LĐTBXH-HNCT ngày 23/10/2014 về
Chương trình phối hợp công tác NCT giai đoạn 2014 - 2018 giữa Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Ban Đại diện Hội NCT tỉnh Lạng Sơn. Qua 04 năm thực hiện,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Đại diện hội NCT tỉnh đã tích cực phối
hợp tham mưu đề xuất với cấp ủy, chính quyền ban hành các văn bản triển khai
các chế độ, chính sách đối với NCT đảm bảo kịp thời, đầy đủ. Qua đó nâng cao
trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức và Nhân dân
trong công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT. Chế độ tổ chức chúc thọ, mừng
thọ cho NCT được triển khai kịp thời, đúng quy định.
5. Bảo đảm nguồn lực thực
hiện
Giai đoạn 2012 - 2020
kinh phí thực hiện các chính sách đối với NCT hàng năm trên địa bàn tỉnh được
ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước; có 175/200
xã, phường, thị trấn thành lập Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT đạt 87,5%.
Việc chăm sóc đời sống NCT về vật chất, tinh thần chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra,
nhất là ở các xã, phường, thị trấn còn khó khăn, phải dựa chủ yếu vào nguồn
ngân sách hỗ trợ từ Trung ương. Bên cạnh đó, các nguồn lực bao gồm cả nhân lực
và tài chính còn thiếu và yếu cũng là những hạn chế trong công tác thực hiện
các hoạt động của NCT.
6. Kết quả thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu và nội dung hoạt động của Chương trình hành động quốc
gia về NCT
Thực hiện Quyết định số
1781/QĐ-TTg ngày 22/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động Quốc gia về NCT Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban
hành Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13/11/2013 thực hiện Chương trình hành động
Quốc gia về NCT giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, kết quả đạt
được như sau:
a) Kết quả thực hiện
các mục tiêu đến năm 2015
- Những chỉ tiêu đạt
(6/9 chỉ tiêu đạt = 66,67%).
- Những chỉ tiêu chưa đạt
(3/9 chỉ tiêu = 33,33%).
b) Kết quả thực hiện
các mục tiêu đến năm 2020
- Những chỉ tiêu đạt
(6/7 chỉ tiêu = 85,7%).
- Chỉ tiêu chưa đạt
(1/7 chỉ tiêu = 14,3).
7. Tổ chức bộ máy, nhân
lực làm công tác chăm sóc NCT
Hệ thống tổ chức quản lý
về NCT của tỉnh được thành lập ở 4 cấp (tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn,
thôn/khu, khối phố) và được bổ sung, kiện toàn kịp thời. Cụ thể: Ban Đại diện hội
NCT được thành lập ở cấp tỉnh và 11/11 huyện, thành phố; 200/200 xã phường, thị
trấn đều thành lập hội NCT, 100% thôn bản, khu, khối phố có chi hội NCT; Ban
Công tác NCT của tỉnh Lạng Sơn đã được bổ sung, kiện toàn kịp thời[2],
đồng thời sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Ban cho phù hợp với tình hình
mới. Đến nay có 11/11 huyện, thành phố thành lập và kiện toàn được Ban Công tác
NCT và ban hành quy chế hoạt động; UBND tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố bố
trí cán bộ chuyên trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV- BTC-BLĐTBXH, theo đó, bố
trí 02 cán bộ chức danh văn hóa - xã hội ở mỗi xã, phường, thị trấn nhằm tăng
cường đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa - xã hội nói chung và công tác NCT
nói riêng.
8. Mạng lưới các tổ chức
cung cấp dịch vụ đối với NCT
Hiện nay mạng lưới các
tổ chức cung cấp dịch vụ đối với các đối tượng yếu thế nói chung, NCT nói riêng
trên địa bàn tỉnh là các cơ quan, đơn vị làm việc trong lĩnh vực an sinh xã hội,
như: lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ trẻ em, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp
các cá nhân, gia đình tan vỡ, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm, chăm sóc bệnh
nhân tâm thần, chăm sóc, trợ giúp người nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, giảm
nghèo và trợ giúp NCT…
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
1. Công tác hướng dẫn tổ
chức triển khai
- Một số nơi cấp ủy,
chính quyền địa phương, cơ sở chưa xác định rõ trách nhiệm trong thực hiện
chính sách pháp luật đối với NCT, thiếu quan tâm, chỉ đạo, chưa xây dựng được kế
hoạch hoạt động cụ thể. Coi công tác NCT chỉ là những hoạt động phong trào, là
công tác của hội NCT. Việc xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động
quốc gia về NCT giai đoạn 2012 - 2020 còn chậm.
- Các cấp, các ngành, tổ
chức có liên quan tuy có chủ động lồng ghép nội dung chăm lo NCT vào các chương
trình, dự án liên quan, nhưng chưa có kế hoạch cụ thể trong kế hoạch hoạt động
chung của cơ quan, đơn vị.
- Ban công tác NCT gặp
nhiều khó khăn trong triển khai nhiệm vụ, vì chưa có cán bộ chuyên trách từng
cơ quan, đơn vị có liên quan, chủ yếu do cán bộ ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội kiêm nhiệm.
- Việc thành lập câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau ở cấp xã còn khó khăn, do không có kinh phí thực hiện,
không có chân quỹ để hoạt động…
2. Cơ chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện
Luật NCT, chương trình HĐQG về NCT trên địa bàn tỉnh sự phối hợp liên ngành để
thực hiện công tác NCT còn hạn chế, nhiều nơi còn coi đây là nhiệm vụ của riêng
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội NCT.
3. Tài chính
Nguồn kinh phí thực hiện
chương trình theo Kế hoạch còn hạn chế bao gồm: ngân sách tỉnh đảm bảo trong dự
toán được giao hàng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm
vụ công tác NCT theo kế hoạch được duyệt; kinh phí lồng ghép trong chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác; huy động từ sự đóng
góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Phần
thứ hai
ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ NCT GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng: đối tượng của Chương
trình là NCT, ưu tiên NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có NCT;
hội NCT, Ban đại diện hội NCT và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến NCT.
2. Phạm vi: Chương trình được thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát huy tối đa tiềm
năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của NCT tham gia vào các hoạt động văn
hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của địa phương phù hợp với
nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của
NCT.
- Tăng cường sức khỏe về
thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi NCT; nâng cao chất lượng mạng lưới
y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính
cho NCT; xây dựng môi trường thuận lợi để NCT tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời
sống vật chất của NCT; nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội
NCT, chú trọng NCT khuyết tật, NCT thuộc hộ nghèo không có người phụng dưỡng,
NCT dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm
sóc NCT.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2022 -
2025
- Ít nhất 50% NCT có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; các hộ gia đình có NCT có nhu cầu và
đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi
suất ưu đãi.
- Ít nhất 60% số xã,
phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao của NCT, thu hút ít nhất 50% NCT tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít
nhất 10% NCT tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 50% số xã, phường,
thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ
khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT, thu hút ít nhất 70% NCT trên địa bàn
tham gia.
- Ít nhất 80% xã, phường,
thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
- 95% NCT có thẻ bảo hiểm
y tế; ít nhất 90% NCT được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% NCT tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám
chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 50% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện y học cổ truyền, trung tâm y tế tuyến huyện có quy mô từ 50 giường
bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí
giường bệnh điều trị nội trú cho NCT và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
cấp tỉnh có khoa lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80%
NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều
hình thức khác nhau; 70% NCT khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết
tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; NCT có hoàn cảnh khó khăn, không có
người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% NCT tâm thần nặng,
NCT lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội.
- 100% NCT không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% NCT nghèo, không
có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của
pháp luật.
- Ít nhất 80% NCT có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình
có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho NCT.
- Ít nhất 80% các cơ
quan báo, đài có chuyên mục về NCT phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01
lần/tuần; ít nhất 50% NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông
tin, truyền thông.
2.2. Giai đoạn 2026 -
2030
- Ít nhất 70% NCT có
nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; NCT có nhu cầu được hỗ trợ hướng nghiệp,
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ
giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có NCT có nhu cầu và đủ điều
kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu
đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường,
thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của
NCT, thu hút ít nhất 70% NCT tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20%
NCT tham gia văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã,
phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc
bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT, bảo đảm 70% NCT trên địa bàn tham
gia.
- 100% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
- 100% NCT có thẻ bảo
hiểm y tế; 100% NCT được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% NCT khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa
bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 90% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh
trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho NCT và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90%
NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều
hình thức khác nhau; 80% NCT khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết
tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; NCT có hoàn cảnh khó khăn, không có
người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các
cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% NCT tâm thần nặng,
NCT lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ
giúp xã hội.
- 100% NCT không phải sống
trong nhà tạm, dột nát.
- 100% NCT nghèo, không
có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định
của pháp luật.
- Ít nhất 90% NCT có
khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình
có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho NCT.
- 100% các cơ quan báo,
đài trung ương và địa phương có chuyên mục về NCT phát hành, truyền dẫn, phát
sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
III. CÁC NỘI DUNG NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1.
Nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện năm 2022
a) Quản lý nhà nước về
công tác NCT
- Nội dung hoạt động:
+ Rà soát kiện toàn và
duy trì hoạt động của ban công tác NCT các cấp theo quy chế làm việc và quy định
pháp luật hiện hành.
+ Ban hành Kế hoạch
Tháng hành động vì NCT năm 2022.
+ Tổ chức kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện các mô hình hoạt động, các chính sách NCT tại từng
cấp, từng ngành; gắn với thực hiện rà soát, đánh giá sự phù hợp của chính sách
NCT tại tỉnh với quy định của Luật NCT.
+ Tổng hợp số liệu thống
kê số lượng NCT trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Đại diện hội NCT tỉnh; các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
b) Tăng cường công tác
giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến NCT.
- Nội dung hoạt động:
+ Triển khai, hướng dẫn
các cơ quan truyền thông tiếp tục duy trì các chương trình, chuyên mục truyền
thông, phóng sự, bài, tin,... về NCT, việc triển khai thi hành Luật NCT và công
tác chăm sóc NCT trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường xây dựng
các chương trình, chuyên mục về ứng phó vấn đề già hóa dân số, chuẩn bị cho tuổi
già, chăm sóc và phát huy vai trò NCT tại cộng đồng.
+ Tăng cường các hoạt động
truyền thông trực tiếp về NCT nhân dịp ngày truyền thống NCT Việt Nam (06/6),
ngày Quốc tế NCT (01/10), tháng hành động vì NCT... nhằm phổ biến, giáo dục
pháp luật; truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy
cơ gây bệnh ở NCT; tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc
chữa bệnh đối với NCT. Tuyên truyền các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
NCT theo Luật NCT; kết nối trợ giúp pháp lý cho NCT thuộc đối tượng được trợ
giúp pháp lý.
+ Biên soạn, phát hành
các tài liệu truyền thông phù hợp về công tác NCT; tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác NCT cấp huyện, cấp xã; tập huấn, hỗ trợ nâng
cao năng lực cho NCT tại cộng đồng, qua đó tạo cơ hội để NCT bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà NCT quan tâm.
+ Tiếp tục tuyên truyền,
tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới gắn
với tuyên truyền chính sách NCT; thực hiện lựa chọn, công nhận người có uy tín
và thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Đẩy mạnh các hoạt động
phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình nhằm tuyên truyền giáo dục truyền
thống "Kính lão trọng thọ", biết ơn và giúp đỡ NCT, chăm sóc NCT cô
đơn không nơi nương tựa tại cộng đồng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Giáo dục và
Đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Đại diện Hội NCT tỉnh; các
đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện.
c) Nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần cho NCT
- Nội dung hoạt động:
+ Hướng dẫn, triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật về NCT theo quy định của Trung ương và
chính sách địa phương: tiếp tục rà soát, thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính
sách về trợ cấp xã hội thường xuyên, đột xuất, hỗ trợ NCT nghèo, cô đơn nhân dịp
lễ, tết; tổ chức chúc thọ, mừng thọ NCT; thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi
dưỡng NCT trong các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp.
+ Tiếp tục triển khai
thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về “Đẩy mạnh
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình”. Tạo điều kiện, hỗ trợ tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch cho NCT; thành lập, duy
trì và nhân rộng các câu lạc bộ văn hoá, thể thao của NCT, câu lạc bộ thể dục
thể thao, dưỡng sinh; ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo.
+ Lồng ghép nội dung
kính trọng, chăm sóc NCT, thực hiện ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền
vào tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa (trong phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa); phòng, chống các hình thức bạo hành đối với NCT.
+ Xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục về NCT trên báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khoẻ NCT; thông tin về các hoạt động văn
hoá, văn nghệ, thể thao và du lịch dành cho NCT.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ban Đại
diện Hội NCT tỉnh; các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện.
d) Tổ chức các hoạt động
phát huy vai trò của NCT dựa vào cộng đồng
- Nội dung hoạt động:
+ Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch 194/KH- UBND ngày 08/12/2020 của
UBND tỉnh thực hiện Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ Liên thế hệ tự giúp nhau
giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
+ Phát động phong trào
"toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò NCT"; đẩy mạnh
phong trào "Tuổi cao - Gương sáng";
+ Vận động các doanh
nghiệp, cá nhân nhận chăm sóc NCT đơn thân nhân ngày truyền thống NCT Việt Nam
(06/6); ngày Quốc tế NCT (01/10).
- Đơn vị thực hiện: Ban Đại diện Hội NCT tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa
phương có liên quan triển khai thực hiện.
e) Chăm sóc sức khoẻ
NCT
- Nội dung hoạt động:
+ Tổ chức các hoạt động
tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng
cao sức khỏe cho NCT và gia đình NCT, cho cán bộ, nhân viên y tế tại cơ sở; lồng
ghép chăm sóc sức khỏe NCT vào các chương trình phòng ngừa, phát hiện và điều
trị sớm các bệnh liên quan đến NCT.
+ Tiếp tục quán triệt
sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe NCT.
+ Tổ chức các chương
trình tư vấn khám bệnh, cấp thuốc miễn phí tư vấn cho NCT, nhất là đối với NCT
cô đơn không nơi nương tựa, NCT có hoàn cảnh khó khăn.
+ Sắp xếp, bố trí phòng
khám chuyên khoa lão khoa tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện; khám sức khỏe
định kỳ và lập sổ quản lý sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NCT ở các xã,
phường, thị trấn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác khám chữa bệnh
cho NCT.
+ Tuyên truyền cho NCT
thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là phòng chống
dịch Covid-19 với thông điệp 5K (khẩu trang - khử khuẩn - khoảng cách - không tập
trung - khai báo y tế).
+ Tiếp tục vận động người
dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chuẩn bị tích lũy cho tuổi già từ
khi còn trẻ; ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện tốt việc giải quyết, chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người tham gia, ưu tiên NCT. Có
giải pháp vận động nguồn lực, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho NCT chưa có bảo
hiểm y tế.
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Đại diện hội NCT tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
g) Các hoạt động khác
nhằm hỗ trợ, tạo môi trường sống thân thiện đối với NCT
- Nội dung hoạt động:
+ Hướng dẫn tổ chức, hoạt
động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện liên quan đến NCT; rà soát, sắp xếp lại Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò NCT tại cơ sở theo quy định nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong việc huy động nguồn lực xây dựng Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT
tại địa phương.
+ Hướng dẫn, triển khai
Luật Kiến trúc bảo đảm các công trình thiết kế phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử
dụng, tạo môi trường thân thiện với NCT; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ nhà ở phòng, tránh bão, lũ đối với hộ nghèo, cận nghèo, ưu tiên hộ cho NCT.
+ Thực hiện chính sách
tín dụng đối với NCT vay vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo
từ nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm, từ nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay người nghèo và đối tượng
chính sách khác.
+ Hướng dẫn NCT còn đủ
sức khỏe có nhu cầu tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, việc
làm trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
+ Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện giảm giá vé, hỗ trợ NCT khi tham gia phương tiện giao thông
công cộng; tăng cường các giải pháp để NCT tiếp cận với phương tiện giao thông
công cộng.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ, Sở Xây dựng,
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ban Đại diện hội
NCT tỉnh; các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện.
i) Kinh phí thực hiện
Các đơn vị, địa phương
chủ động sử dụng kinh phí đã được phân bổ năm 2022 theo Quyết định số
2399/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về giao dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022; vận động xã hội hóa và lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2.
Nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2022 - 2030
2.1. Trợ giúp y tế,
chăm sóc sức khỏe NCT
- Triển khai kịp thời chăm
sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe
NCT ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm NCT từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng
đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho NCT không có
điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Duy trì khoa lão khoa
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm y tế tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới
cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng
và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NCT.
- Phát triển mạng lưới
nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho NCT tại nhà và cộng
đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để NCT tự chăm sóc sức khỏe,
thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho NCT.
2.2. Phát triển mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với NCT
- Thực hiện quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho
NCT (công lập và ngoài công lập).
- Hỗ trợ đầu tư cho các
cơ sở trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu
chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng
hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho NCT.
- Hỗ trợ thí điểm mô
hình chăm sóc dài hạn đối với NCT; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho
NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc NCT có
hoàn cảnh khó khăn.
2.3. Trợ giúp giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho NCT
- Thực hiện giới thiệu
việc làm, hướng nghiệp cho NCT, ưu tiên hỗ trợ NCT có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô
hình khởi nghiệp phù hợp với NCT; hỗ trợ các cơ sở của NCT phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô
hình sinh kế đối với gia đình có NCT; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi
để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Hỗ trợ xây dựng mô
hình nhà xã hội chăm sóc NCT độc thân, NCT cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm
NCT không phải sống trong nhà dột, nát.
2.4. Trợ giúp NCT tham
gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Thành lập và phát triển
hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với NCT; nhân rộng
mô hình câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc NCT có hoàn cảnh khó khăn ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Phát triển các môn thể
thao phù hợp với NCT tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội
thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của NCT.
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ để NCT có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện.
- Hướng dẫn các đơn vị,
tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé
cho NCT khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện
các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa
phù hợp đối với NCT ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng
đồng xã hội chăm sóc NCT.
2.5. Phát huy vai trò
NCT
- Động viên, khuyến
khích NCT phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
- Vận động NCT tham gia
các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển
phong trào già làng, trưởng bản, NCT có uy tín trong đồng bào dân tộc ít người,
vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ
tục lạc hậu.
2.6. Trợ giúp NCT sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
Duy trì, phát triển,
nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ NCT; khuyến khích NCT sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề,
sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng
cuộc sống của NCT.
2.7. Trợ giúp pháp lý đối
với NCT
- Tăng cường thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều NCT khó khăn về
tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại hội NCT, ban
đại diện NCT, các câu lạc bộ NCT, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và
phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Truyền thông về trợ
giúp pháp lý đối với NCT thông qua các hoạt động thích hợp.
2.8. Phòng chống dịch bệnh,
giảm nhẹ thiên tai đối với NCT
- Xây dựng tài liệu và
tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với NCT.
- Xây dựng mô hình
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với NCT.
- Ứng dụng công nghệ
giúp NCT nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
2.9. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp NCT
- Tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên và gia đình NCT về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục
hồi chức năng cho NCT; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, NCT để
chăm sóc và phục hồi chức năng cho NCT tại cộng đồng.
- Tập huấn, bồi dưỡng định
kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn cho các
huyện, thành phố.
2.10. Tăng cường truyền
thông, hợp tác quốc tế về NCT và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức
truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác
động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh... tác
động đến đời sống của NCT; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước
trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của NCT.
- Tuyên truyền về chính
sách, pháp luật về NCT; các mô hình chăm sóc NCT ở cộng đồng, mô hình hoạt động
văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển
hình NCT trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi
tìm hiểu và phổ biến pháp luật về NCT, kỹ năng chăm sóc NCT cho gia đình NCT,
cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Tăng cường hợp tác,
nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát
huy vai trò NCT trong nước, khu vực và quốc tế.
2.11. Tổ chức giám sát,
đánh giá, cập nhật dữ liệu về NCT
Thực hiện khảo sát đánh
giá Chương trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan
liên quan.
2.12. Hỗ trợ hoạt động
đối với tổ chức của NCT
Rà soát, hỗ trợ hoạt động
hội NCT, ban đại diện NCT các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT, các mô hình câu lạc bộ, nhất
là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát
huy vai trò NCT và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường;
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện
hành; các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế
hoạch theo quy định; các nguồn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT các
cấp; và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Hằng năm, căn cứ nhiệm
vụ được giao theo kế hoạch, các sở, ngành, cơ quan liên quan chủ động lập dự
toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với
Ban Đại diện hội NCT tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; lồng ghép với Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo và các Dự án, Đề án khác có liên quan để thực hiện Chương
trình.
- Triển khai các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về NCT.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công
tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho NCT dựa vào cộng đồng.
- Hướng dẫn Phòng Lao động,
Thương binh, Xã hội - Dân tộc các huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
- Phối hợp với Ban Đại
diện Hội NCT tỉnh giám sát, đánh giá, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng
kết thực hiện Chương trình.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan vận động, thu hút đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của Chương trình.
3.
Sở Tài chính
Trên cơ sở cân đối ngân
sách của tỉnh và dự toán kinh phí của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các sở, ngành có liên quan, thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành. Phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định.
4.
Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các sở, ban ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương hỗ
trợ việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố
xây dựng, tổ chức bộ máy biên chế trong hệ thống NCT từ cấp tỉnh đến cơ sở.
5.
Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, đôn đốc các
cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng về chính sách, pháp luật đối với NCT; tuyên
truyền huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
6.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp của
Chương trình; tạo điều kiện cho NCT tham gia các chương trình giảm nghèo bền vững,
khuyến nông, xây dựng nông thôn mới...
7.
Sở Y tế
Chỉ đạo trung tâm y tế
các huyện, thành phố phối hợp với hội NCT cùng cấp tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
tuyên truyền, phổ biến về chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh tại nhà cho NCT cô
đơn, khó khăn. Hỗ trợ kỹ thuật để thành lập đội ngũ tình nguyện viên chăm sóc
NCT có hoàn cảnh khó khăn.
8.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao, các cuộc hội thao và xây dựng môi trường
thân thiện với NCT.
9. Sở Ngoại vụ
Hỗ trợ hội NCT các cấp
về nội dung hợp tác quốc tế, giao lưu, học tập kinh nghiệm các mô hình chăm sóc
sức khỏe NCT các nước phát triển, vận động tài trợ nguồn lực từ các tổ chức quốc
tế triển khai các nội dung hoạt động của Chương trình.
10.
Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật đối với
NCT nhằm nâng cao kiến thức pháp luật cho NCT. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho
NCT thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
11.
Sở Giao thông vận tải
Tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm
giá vé, phí dịch vụ đối với NCT.
12.
Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho NCT độc thân, NCT cô đơn
không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có NCT xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở dột nát.
13.
UBND các huyện, thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch
này xây dựng, phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại
địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; định
kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của các sở,
ngành.
- Chỉ đạo các phòng, ban
chức năng tùy theo tình hình cụ thể của địa bàn xem xét bố trí ngân sách, hỗ trợ
kinh phí và phối hợp nguồn lực từ các chương trình, dự án khác, huy động các
nguồn lực xã hội hóa ở địa phương để thực hiện Chương trình; giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình.
14.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Ban công tác NCT tỉnh
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò
NCT; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc và phát huy vai
trò NCT.
15.
Ban đại diện Hội NCT tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
trong việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động của Chương
trình; hướng dẫn Ban đại diện Hội NCT các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch; giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực
hiện Chương trình; huy động các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện Chương
trình; báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện và các vướng mắc, phát sinh trong
quá trình triển khai Chương trình; kiến nghị những điều chỉnh cần thiết, phù hợp
với thực tế của từng giai đoạn.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ các cấp vận động nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình, sử dụng nguồn Quỹ vì người nghèo và các nguồn hợp pháp
khác để hỗ trợ thực hiện Chương trình.
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan liên quan nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện
có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX(Đ DĐ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
[1]
UBND tỉnh đã ban hành: Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 13/11/2013 về thực hiện
Chương trình hành động Quốc gia về NCT giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn; Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 05/11/2016 về phê duyệt Kế hoạch thực
hiện “Đề án nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau giai đoạn
2016 - 2020”; Kế hoạch 101/KH-UBND ngày 26/5/2017 thực hiện Đề án “Đổi mới,
phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”; Kế
hoạch số 114/KH-UBND ngày 22/6/2017 thực hiện chương trình mục tiêu phát triển
hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 - 2020; Kế
hoạch số 140/KH-UBND ngày 09/8/2017 thực hiện Đề án chăm sóc sức khỏe NCT giai
đoạn 2017 - 2025. HĐND ban hành Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 10/12/2019 về
quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ NCT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
[2]
Theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 13/01/2015 và Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày
11/4/2017 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Lạng
Sơn.