HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2018/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 1734/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng về dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
(Có
nội dung Quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 16/2015/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018 và
có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Ngân sách Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị quyết này Quy định về việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch
vụ công của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thuộc
phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây gọi chung là
cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Việc phân cấp quản lý tài sản công đối
với cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định về quản lý tài sản tại
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị là những tài sản được cơ quan có thẩm quyền giao, mua sắm, thuê, xử lý
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công để tham gia dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư; mua sắm, thuê, phê duyệt phương án
xử lý tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,
quỹ phúc lợi của đơn vị hoặc tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo
quy định của pháp luật gồm:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác; máy móc, thiết bị;
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu;
- Tài sản khác theo quy định của pháp
luật
3. Những nội dung khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản công không quy định trong Nghị quyết này thì thực
hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017, các Nghị
định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
- Cơ quan nhà nước;
- Đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công;
- Không áp dụng đối với việc quản lý,
sử dụng tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
Phân cấp thẩm quyền đối với công tác
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường
hợp sau:
1. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt
động của Cơ quan nhà nước.
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước.
3. Thu hồi tài sản công tại cơ quan
nhà nước.
4. Điều chuyển tài sản công.
5. Bán tài sản công tại cơ quan nhà
nước.
6. Thanh lý tài sản công tại cơ quan
nhà nước.
7. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan
nhà nước.
8. Xử lý tài sản công tại cơ quan nhà
nước trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
9. Mua sắm, thuê tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập.
10. Thu hồi, điều chuyển, bán, thanh
lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại.
11. Quản lý tài sản công tại các tổ
chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội.
12. Điều chuyển tài sản dự án thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước
1. Đối với tài sản công của cơ quan
nhà nước trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công của các cơ quan Nhà nước đối
với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô các loại (sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh);
c) Máy móc, thiết bị, các tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản
công (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều này) của các cơ
quan nhà nước thuộc huyện quản lý có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương quyết định mua sắm tài sản công (trừ
tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này) dưới 500 triệu đồng trên
01 đơn vị tài sản của cơ quan và các đơn vị trực thuộc có giá trị từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng cơ
quan nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh hoặc tương đương; Thủ trưởng
các phòng, ban, hoặc tương đương trực thuộc cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định mua sắm tài sản công (trừ
tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này) có giá trị dưới 100 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản.
6. Đối với việc mua sắm tài sản công
thuộc Danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc cấp tỉnh ban hành thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ quan nhà nước thực hiện mua sắm tập trung và
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý
trong trường hợp số tiền thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/năm, sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp
với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Nguồn kinh phí để thuê trụ sở
làm việc được bố trí trong dự toán được giao hàng năm hoặc bổ sung dự toán
trong năm của đơn vị.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương quyết định thuê trụ sở làm việc của cơ quan và các đơn vị
trực thuộc trong trường hợp số tiền
thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở
Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công. Nguồn kinh phí để thuê trụ sở làm việc được bố trí trong dự
toán được giao hàng năm của đơn vị.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc huyện quản lý trong
trường hợp số tiền thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm, sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp
với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Nguồn kinh phí để thuê trụ sở
làm việc do huyện tự cân đối trong dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
2. Thuê tài sản khác (không phải là
trụ sở làm việc) để phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê tài sản khác để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước thuộc phạm
vi tỉnh quản lý trong trường hợp số tiền thuê có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên/năm tính cho 01 đơn vị tài sản, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính về sự cần thiết thuê tài sản, sự phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Nguồn kinh phí thuê tài sản khác được
bố trí trong dự toán được giao hàng năm của các cơ quan nhà nước.
b) Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
thủ trưởng đơn vị trực thuộc cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; cơ
quan nhà nước cấp huyện hoặc tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thuê tài sản khác để phục vụ hoạt động của cơ quan trong trường hợp số tiền
thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng/năm tính cho 01 đơn vị tài sản. Nguồn kinh
phí thuê tài sản khác được bố trí trong dự toán được giao hàng năm của cơ quan
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tương đương, cấp xã, phù hợp với tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công.
3. Trên cơ sở dự toán được giao hàng
năm, các cơ quan nhà nước tổ chức thực hiện thuê tài sản theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan
đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
b) Xe ô tô các loại.
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo số kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài
sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý là máy
móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm
b khoản 1 Điều này).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan nhà nước trong phạm
vi nội bộ ngành mình, cấp mình quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan
có liên quan đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
b) Xe ô tô các loại.
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề
nghị điều chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương quyết định điều chuyển tài sản công (trừ tài sản được quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản giữa các sở, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển
tài sản công là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ tài sản được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nội bộ
ngành mình, cấp mình quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công tại cơ quan Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công tại các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan đối
với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất).
b) Xe ô tô các loại.
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn
vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ đề
nghị bán tài sản công của các Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chế độ quản lý tài sản công hiện hành để quyết định bán
tài sản công (trừ tài sản được quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này)
là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bán tài sản công (trừ tài sản được quy định tại điểm a, điểm b, khoản
1 Điều này) là máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi của ngành mình, cấp
mình quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công (bao gồm quyền sử dụng đất) tại các cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan đối với các trường hợp sau:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Xe ô tô các loại.
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công (không bao gồm quyền sử dụng đất, xe ô tô) trên cơ sở đề
nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan liên quan đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài
sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý
tài sản công (không bao gồm quyền sử dụng đất, xe ô tô) thuộc phạm vi của ngành
mình, cấp mình quản lý trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và các
cơ quan liên quan đối với:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 300
triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
- Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo văn bản của pháp luật
có liên quan.
2. Đối với tài sản tại các cơ quan
nhà nước phải tiêu hủy; các cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm theo phân cấp thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị đó ra quyết định
tiêu hủy.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị
hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác; các cơ quan nhà nước nào
có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm theo phân cấp thì thủ trưởng cơ quan
nhà nước đó có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại
Điều 35 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Mục 2: PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 12. Thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Mua sắm tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Đối với mua sắm tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
b) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy định
này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, huy động theo chế độ quy định để phục
vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
d) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 4
Quy định này.
2. Thuê tài sản phục vụ hoạt động tại
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
tại đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định
này.
3. Nguồn kinh phí mua sắm, thuê tài sản
tài sản công được bố trí trong dự toán được giao hàng năm
và nguồn kinh phí được phép sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thu hồi, điều chuyển tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều
chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 7 Quy định này.
b) Nội dung, trình tự, thủ tục thu hồi,
điều chuyển tài sản công thực hiện theo quy định tại Điều
18, Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
2. Bán tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định
này.
Riêng tài sản được hình thành từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy
định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định bán.
b) Trình tự, thủ tục và việc tổ chức
bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các
Điều 23, 24, 26 và 27 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
3. Thanh lý tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập:
a) Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
b) Trình tự, thủ tục và việc tổ chức
thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại
các Điều 29, 30 và 31 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Tiêu hủy tài sản công và xử lý tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại:
a) Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 10
Quy định này.
b) Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Mục 3: PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP; TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC
THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Quản lý, sử dụng tài sản công tại
tổ chức chính trị - xã hội
a) Đối với tài sản công tại tổ chức
chính trị - xã hội: thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê,
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định
này.
b) Đối với tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội: thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II của Quy định này.
2. Quản lý, sử dụng tài sản công tại
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
a) Đối với tài sản công là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được cơ quan nhà nước giao quản lý, sử dụng hoặc
các tài sản khác được hình thành từ ngân sách nhà nước: thẩm quyền quyết định
thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy và xử lý tài sản công trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định
này.
b) Đối với tài sản không thuộc quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức hội.
Mục 4: PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG
Điều 15. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản dự án thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc đề nghị báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.