HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2018/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2009/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Xét Tờ trình số 36/TTr-UBND ngày
11 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
22/BC-HĐND-KTNS ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện;
giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2018
và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2018.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
16/2009/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc phân cấp
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại: cơ quan nhà
nước; đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Văn phòng
huyện ủy, thị ủy các huyện, thị xã là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị)
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô và phương tiện giao thông
vận tải khác; máy móc, thiết bị;
d) Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu;
đ) Tài sản khác theo quy định của
pháp luật
3. Hình thành tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, bao gồm:
a) Nguồn hình thành tài sản công tại
cơ quan nhà nước:
- Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước
giao;
- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn hình thành tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Tài sản công bằng hiện vật do Nhà
nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước;
- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản,
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn
vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
c) Nguồn hình thành tài sản công tại
các tổ chức chính trị - xã hội: Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; tài sản
được đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, thuê tài sản, khoán kinh phí từ ngân
sách nhà nước;
d) Nguồn hình thành tài sản công tại
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập . theo quy định của pháp luật về hội
và doanh nghiệp: Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà
nước giao hoặc hình thành từ ngân sách nhà nước;
đ) Nguồn hình thành tài sản công tại
các dự án sử dụng vốn nhà nước: Tài sản bằng hiện vật do
Nhà nước giao hoặc được đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê từ nguồn kinh phí được
phép sử dụng để phục vụ hoạt động của từng dự án.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy định này, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3 Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
Đối với tài sản công hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh.
4. Văn phòng huyện ủy, thị ủy các huyện,
thị xã trực thuộc tỉnh là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện
(sau đây gọi là Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện): Đối với tài sản công hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao bằng hiện
vật hoặc đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1: MUA SẮM,
THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân (sau đây
gọi tắt là UBND) tỉnh:
- Quyết định mua sắm tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với các tài sản thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung cấp tỉnh theo quy định tại Chương VI
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Quyết định mua sắm tài sản là quyền
sử dụng đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở cộng vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Quyết định mua sắm xe ô tô và các
loại phương tiện giao thông vận tải khác;
- Quyết định mua sắm các loại tài sản
công có nguyên giá từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
- Quyết định mua sắm các loại tài sản
công đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có giá trị từ 01 (một) tỷ đồng trở lên;
- Phê duyệt chủ trương, giao thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm các loại tài sản công đối với nội
dung, danh mục dự toán mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị từ
500 (năm trăm) triệu đồng trở lên đến dưới 01 (một) tỷ đồng.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các cơ quan tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định (trừ các tài sản thuộc
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này):
- Mua sắm các loại tài sản công của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với nội dung, danh mục dự
toán mua sắm có giá trị từ 500 (năm trăm) triệu đồng đến dưới 01 (một) tỷ đồng
theo chủ trương mua sắm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Mua sắm các loại tài sản công của
cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với nội dung, danh mục dự toán mua sắm có giá trị
dưới 500 (năm trăm) triệu đồng;
- Mua sắm các loại tài sản công của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc đối với nội dung, danh mục dự toán mua
sắm có giá trị từ trên 100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu
đồng.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự
toán trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan tương đương; các cơ
quan, đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: các phòng, ban cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã):
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trong phạm vi dự toán
đã được cơ quan có thẩm quyền giao, quyết định mua sắm các loại tài sản công của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với nội dung; danh mục dự
toán mua sắm có giá trị không quá 100 (một trăm) triệu đồng (trừ các tài sản
thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này)
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê nhà làm
việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ tài sản khác gắn liền với đất thuộc
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp nhà ở công vụ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định:
- Việc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán
ngân sách cấp tỉnh đối với thời hạn thuê từ trên 01 tháng trở lên hoặc đối với
giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ trên 100 (một
trăm) triệu đồng trở lên;
Việc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán
ngân sách cấp huyện, cấp xã đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính
cho một hợp đồng) từ trên 100 (một trăm) triệu đồng trở lên.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định:
Việc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ đối với ngân sách,cấp huyện, cấp xã.
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các cơ quan tương đương quyết định:
Việc thuê trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ đối với
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định:
- Việc thuê tài sản là xe ô tô và các
loại phương tiện giao thông vận tải khác đối với thời hạn thuê từ trên 01 tháng
trở lên hoặc đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng)
từ trên 100 (một trăm) triệu đồng trở lên;
- Việc thuê tài sản đối với giá thuê
cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) từ trên 100 (một trăm) triệu đồng
trở lên.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các cơ quan tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
- Việc thuê tài sản là xe ô tô và các
loại phương tiện giao thông vận tải khác đối với thời hạn thuê không quá 01
tháng hoặc đối với thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) không quá 100 (một
trăm) triệu đồng;
- Việc thuê tài sản đối với giá thuê
tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng) không quá 100 (một trăm) triệu
đồng của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao (trừ các tài sản quy định tại điểm a khoản này).
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán
trực thuộc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan tương đương; các cơ quan,
đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Việc thuê tài sản là xe ô tô và các
loại phương tiện giao thông vận tải khác đối với thời hạn thuê không quá 01
tháng hoặc đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một hợp đồng)
không quá 50 (năm mươi) triệu đồng;
- Trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao, quyết định việc thuê tài sản đối với giá thuê tính cho cả thời hạn thuê
(tính cho một hợp đồng) không quá 50 (năm mươi) triệu đồng của cơ quan, đơn vị
mình quản lý (trừ các tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản này).
Mục 2: XỬ LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định
thu hồi theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan:
- Tài sản công là quyền sử dụng đất;
nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Xe ô tô và các loại phương tiện
giao thông vận tải khác;
- Các loại tài sản công có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và các
tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng;
- Các loại tài sản công có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
- Các loại tài sản công do ngân sách
tỉnh đầu tư mua sắm hoặc cấp bằng hiện vật ngoài dự toán ngân sách được giao
hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã.
b) Trường hợp phát hiện tài sản công
do cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý trên địa bàn địa phương bị sử dụng
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác không đúng quy định mà phải
thu hồi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thu hồi tài sản công của
các cơ quan, đơn vị cấp huyện cấp xã (trừ các tại sản đã quy định tại khoản 1
Điều này) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan.
3 .Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các cơ quan tương đương:
Quyết định thu hồi tài sản công của
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các tài sản đã quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này) theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
có liên quan.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết
định thu hồi tài sản công được quy định như sau:
a) Sở Tài chính tổ chức thực hiện thu
hồi tài sản công theo Quyết định thu hồi của của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thực hiện thu hồi tài sản công theo Quyết định thu hồi
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Các Phòng, ban, đơn vị trực thuộc
Sở, ban, ngành cấp tỉnh tổ chức thực hiện thu hồi tài sản công theo Quyết định
thu hồi của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan tương đương.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển tài sản công
1. Việc điều chuyển tài sản công chỉ
được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản tổ chức chính trị - xã hội, trừ
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan;
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương được phân cấp như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan, quyết định điều chuyển:
- Quyền sử dụng đất; nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản gắn liền với đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
- Xe ô tô và các loại phương tiện
giao thông vận tải khác;
- Các loại tài sản công có nguyên giá
từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và các tài sản công thuộc
đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng;
- Tài sản công khác giữa các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện,
thị xã, trực thuộc tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản công
giữa các cơ quan, đơn vị cấp huyện giữa các các xã, phường, thị trấn (trừ các
tài sản đã quy định tại điểm a khoản này) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và các cơ quan tương đương:
Quyết định điều chuyển tài sản công
giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b khoản này) theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
theo đề nghị của Giám đốc,Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan, quyết định bán tài sản công sau đây của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Quyền sử dụng đất; nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện
giao thông vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị và các loại tài
sản công khác có nguyên giá từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản và các tài sản công thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đối với các tài sản có nguyên giá từ 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị
tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan
tương đương (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã đối với các tài sản có nguyên giá từ
100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01
đơn vị tài sản, theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định bán tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp xã đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định bán tài sản công của cơ
quan, đơn vị mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này).
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan:
a) Quyết định thanh lý nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ (trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều này);
b) Phê duyệt chủ trương, giao Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này);
c) Quyết định thanh lý xe ô tô và các
loại phương tiện giao thông vận tải khác (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này);
d) Quyết định thanh lý các loại tài sản
công có nguyên giá từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và
các tài sản công thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Giám đốc Sở Tài chính, theo đề nghị
của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan tương đương, quyết định
thanh lý:
a) Tài sản công của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh đối với các tài sản có nguyên giá từ 100 (một trăm) triệu đồng/01
đơn vị tài sản đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định tại khoản 1 Điều này);
b) Xe mô tô, xe gắn máy có nguyên giá
dưới 50 (năm mươi) triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan, quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác
trên đất thuộc địa bàn huyện phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có giá trị vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ sau khi đánh
giá lại dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (theo chủ trương đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại điểm b khoản 1 Điều này);
b) Tài sản công của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện, cấp xã đối với các tài sản có nguyên giá từ 100 (một trăm)
triệu đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản
(trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã:
Quyết định thanh lý tài sản công của
cơ quan, tổ chức đơn vị cấp xã đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100
(một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định thanh lý tài sản công của
cơ quan, đơn vị mình quản lý đối với các tài sản khác có nguyên giá dưới 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này).
Điều 9. Thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính quyết định đối với tài sản công sau đây của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô và các loại phương tiện
giao thông vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị và các loại tài
sản công khác có nguyên giá từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản và các tài sản công thuộc đối tượng phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng;
d) Máy móc, thiết bị và các loại tài
sản công khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tính có nguyên giá từ 100 (một
trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định tiêu hủy tài sản công, xử
lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện đối với các tài sản có nguyên giá từ 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị
tài sản đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản, theo đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quyết định tiêu hủy tài sản công, xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp xã đối với các tài sản có nguyên giá dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01
đơn vị tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ
các tài sản thuộc, thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định tiêu
hủy tài sản công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất bị hủy hoại của cơ
quan, tổ chức đơn vị mình quản lý đối với các tài sản có nguyên giá dưới 100 (một
trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này).
Chương III
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Mục 1: ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG, MUA SẮM, THUÊ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 10. Mua sắm
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết
định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp phải lập
thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Mục I Chương II Quy định này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản
(trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt
động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị;
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản này.
Điều 11. Thuê
tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập:
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Mục I Chương II Quy định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản trong đó có nguồn ngân sách nhà nước
thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Mục 2: XỬ LÝ TÀI
SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 12. Thu hồi
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục II
Chương II Quy định này.
Điều 13. Điều
chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 6
Mục II Chương II Quy định này.
Điều 14. Bán tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công thực hiện theo quy định tại Điều 7 Mục II Chương II Quy định này.
2. Riêng tài sản được hình thành từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định bán.
Điều 15. Thanh
lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản công thực hiện theo quy định tại Điều 8 Mục II Chương II Quy định này.
2. Riêng tài sản được hình
thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn
huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, ô tô), người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý.
Điều 16. Tiêu hủy tài sản
công, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công, xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Mục II Chương II Quy định này.
2. Riêng tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ
cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
quyết định.
Chương IV
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH
LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 17. Quản
lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định
tại Chương II Quy định này. Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định tại Chương III Quy định này.
Điều 18. Quản lý, sử dụng tài
sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội được áp
dụng quy định có liên quan tại Chương II Quy định này.
Chương V
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 19. Quản lý, sử dụng tài
sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân:
Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại các Điều từ 58 đến 65
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ được áp dụng
quy định có liên quan tại Chương II, Chương III Quy định này.
Chương VI
PHÂN CẤP THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
Việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ
công tác chung của Ban Quản lý dự án được thực hiện theo quy định áp dụng với
đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp Ban Quản lý dự án hoạt động theo mô
hình đơn vị sự nghiệp công lập; theo quy định áp dụng với cơ quan nhà nước
trong trường hợp Ban Quản lý dự án hoạt động theo mô hình khác.
Điều 21. Thẩm
quyền quyết định giao, điều chuyển, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của
dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định giao, điều
chuyển tài sản để phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017,
quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền
quyết định mua sắm, thuê tài sản:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định thành lập Ban Quản lý dự án quyết định hoặc thực hiện theo phân cấp thẩm
quyền quy định tại Chương II Quy định này;
b) Trường hợp cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án khác cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án quyết định việc mua sắm, thuê tài sản sau khi có ý
kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt
dự án.
Điều 22. Thẩm
quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
thành lập Ban Quản lý dự án quyết định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán,
thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại hoặc thực
hiện theo phân cấp thẩm quyền quy định tại Chương II Quy định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức triển khai Quy định theo Nghị quyết này; rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành không phù hợp với quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 và Quy định này để bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc quản lý tài sản công thuộc. phạm vi quản lý; ban hành và tổ chức thực hiện
Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính, bảo đảm phân định rõ quyền, nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân trong
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công; sử dụng, khai thác tài sản công và xử lý tài sản công theo đúng quy định.
3. Ngoài các quy định cụ thể tại Quy
định này, việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định của
Chính phủ và pháp luật có liên quan./.