TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43606/CT-TTHT
V/v ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư
vào Khu công nghiệp
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam
(Đ/c: Phòng 1 tầng 2, Tòa nhà TTC, phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu
Giấy, TP Hà Nội) - MST: 0102910110
Trả lời công văn số 20171127-01/CV-HTNS không đề
ngày của Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế đối với dự án đầu
tư vào Khu công nghiệp. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 3 Điều 10 quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
...- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp
đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam
và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư
từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
...Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ
sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 12 quy định:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu
tư mới phát sinh doanh thu.
…”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20,
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công
nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện — kinh tế xã hội
thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi
quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường
hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi
thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế
của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy
định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị
định này (nếu có)”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế TNDN:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế TNDN:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi
thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-)
vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu
nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu
thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh
nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian
miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo quy định.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, quy định:
“1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh
phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
- Căn cứ Công văn số 2173/TCT-CS ngày 04/6/2018 của
Tổng cục Thuế.
- Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án
8731114414 do Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp cho nhà đầu tư Công ty
TNHH Hanaro TNS Việt Nam lần đầu ngày 18/03/2016.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Hanaro TNS Việt Nam (trụ sở tại Hà Nội) có dự án đầu tư Logistics HTNS tại Bắc
Ninh (mục tiêu dự án: kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa) được Ban quản lý
các Khu công nghiệp Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án
8731114414 lần đầu ngày 18/3/2016 tại địa bàn Khu công nghiệp Yên Phong, xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và giao cho Chi nhánh công ty tại Bắc
Ninh thực hiện (Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, công ty khai thuế TNDN tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại Chi nhánh theo quy định), nếu địa bàn
thực hiện dự án đầu tư không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận
lợi và dự án đầu tư này độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động, không
thuộc trường hợp dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu quy định tại
Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì
dự án này là dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN 2 năm và giảm
50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được tính liên
tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được
hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Các ưu đãi về thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng đối
với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo kê khai. Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào
thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
nêu trên.
Trường hợp Công ty còn vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hanaro
TNS Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|