BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BQP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2011/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ
QUỐC, LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ Ở CAMPUCHIA, GIÚP BẠN LÀO SAU NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM
1975 ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 104/2024/TT-BQP ngày 27 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại
các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính[1].
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thi hành điểm a khoản 1 Điều 9 Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ
quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg), Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ trợ cấp
hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam,
biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào (sau đây gọi
chung là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 thuộc địa bàn và thời gian quy định tại
Điều 3 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg , đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, bao gồm cả lực lượng công an nhân dân vũ trang, bộ đội Biên phòng qua
các thời kỳ (gọi chung là quân nhân), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4
năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế,
có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, cơ yếu, hiện không thuộc diện hưởng chế
độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
- Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01
tháng 4 năm 2000;
- Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01
tháng 4 năm 2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng
thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia
đình;
- Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức
quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển
ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa
phương mà chưa giải quyết chế độ;
- Phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế
hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước
ngày 01 tháng 4 năm 2000.
b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên
chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức)
trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi
việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu
trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện
không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã
tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế
độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30
tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế, đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất
sức lao động hàng tháng.
3. Đối tượng không áp dụng
Thực hiện như khoản 2 Điều 2 Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg .
Điều 2. Cách tính thời gian hưởng
chế độ
1. Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng hướng
dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thời gian công
tác thực tế trong quân đội, cơ yếu bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, cơ yếu (kể cả thời gian công tác trong lực
lượng công an nhân dân) cộng với thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 1 Thông tư này (nếu có); nếu có
gián đoạn thì được cộng dồn.
Đối với các trường hợp chuyển ngành rồi thôi việc
hoặc đã phục viên, xuất ngũ một thời gian rồi tiếp tục làm việc ở cơ quan, đơn
vị, tổ chức ngoài quân đội hoặc đi lao động hợp tác quốc tế, sau đó lại phục
viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều
dưỡng thương binh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thì thời
gian công tác ngoài quân đội, cơ yếu (không trực tiếp tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế), thời gian lao động hợp tác quốc tế, thời
gian điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội quản lý không được tính là thời gian hưởng chế độ.
2. Thời gian tính hưởng chế độ đối với các đối tượng
hướng dẫn tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 1 Thông tư này
là thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế.
Trường hợp, đối tượng nêu trên có thời gian trực tiếp
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối
tượng khác nhau hoặc có gián đoạn thì được cộng dồn.
3. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp một lần nếu có
tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng đến 12 tháng được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được
tính bằng nửa (1/2) năm; chế độ trợ cấp hàng tháng tính tròn năm (đủ 12 tháng).
Điều 3. Chế độ trợ cấp
1. Chế độ trợ cấp hàng tháng
a) Đối tượng hướng dẫn tại điểm a
khoản 2 Điều 1 Thông tư này, có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được
tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này
(bao gồm cả số đối tượng đã phục viên, xuất ngũ sau ngày 15 tháng 12 năm 1993
hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà khi thôi công
tác ở xã không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hoặc đối tượng
khi thôi công tác ở xã thuộc diện được cộng nối thời gian phục vụ trong quân đội,
cơ yếu với thời gian công tác ở xã nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí mà thời gian phục vụ trong quân đội, cơ yếu chưa được tính hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội một lần) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tính theo số năm công
tác được tính hưởng chế độ theo quy định nêu trên; mức hưởng cụ thể như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng
925.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng
971.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng
1.018.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng
1.064.000 đồng/tháng;
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng
1.110.000 đồng/tháng.
b) Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp nêu trên cũng được điều chỉnh
tương ứng; thời điểm được điều chỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ kể từ
sau ngày 01/01/2012.
c) Đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần
thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo; thân nhân của đối tượng từ trần được hưởng
trợ cấp một lần bằng 3 tháng trợ cấp hiện hưởng của đối tượng từ trần.
Tham khảo các ví dụ 1, 2, 3 và 4 tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ trợ cấp một lần
a) Đối tượng hướng dẫn tại điểm a
khoản 2 Điều 1 Thông tư này, có dưới 15 năm công tác được tính hưởng chế độ
theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả đối tượng
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc hoặc đối tượng có dưới 20 năm công tác trong quân đội, cơ yếu
sau đó tham gia công tác ở xã đã nghỉ việc hiện đang hưởng chế độ hưu trí,
nhưng khi thôi công tác ở xã, thời gian phục vụ trong quân đội, cơ yếu không được
cộng nối với thời gian công tác ở xã để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội) được
hưởng chế độ trợ cấp một lần tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ
theo quy định nêu trên; mức hưởng cụ thể như sau:
- Từ đủ 2 năm trở xuống mức trợ cấp một lần bằng
2.500.000 đồng;
- Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được
cộng thêm 800.000 đồng.
b) Đối tượng hướng dẫn tại điểm b,
c, d và đ khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng chế độ trợ cấp một lần
tính theo số năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ
quốc tế, cụ thể như sau:
- Tử đủ 2 năm trở xuống mức trợ cấp một lần bằng
2.500.000 đồng
- Trên 2 năm, thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được
cộng thêm 800.000 đồng.
c) Mức trợ cấp một lần hướng dẫn tại điểm a, b khoản
này được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp = 2.500.000 đồng + [(số năm được tính
hưởng - 2 năm) x 800.000 đồng].
Tham khảo các ví dụ 5, 6 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Đối tượng hướng dẫn tại khoản 2
Điều 1 Thông tư này đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 (bao gồm cả
số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân
sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: Vợ
hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
Điều 4. Chế độ bảo hiểm y tế,
mai táng phí
Đối tượng hướng dẫn tại khoản 2 Điều
1 Thông tư này nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi từ trần người
lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng phí theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội hiện hành.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng và trợ
cấp một lần cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này
do ngân sách Trung ương bảo đảm. Kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng Bộ Tài
chính cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để ủy quyền cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội địa phương chi trả; kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần
Bộ Tài chính cấp theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, chuyển các đơn vị, địa phương thực hiện chi trả.
2. Kinh phí chi mua bảo hiểm y tế và thực hiện chế
độ mai táng phí hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này do ngân
sách địa phương đảm bảo.
3. Kinh phí đảm bảo cho công tác xét duyệt, chi trả
chế độ trợ cấp một lần hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho các đối tượng do ngân sách Trung ương
đảm bảo; kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định đối với trợ
cấp ưu đãi người có công.
Nội dung chi kinh phí đảm bảo cho công tác chi trả
gồm: Tuyên truyền, phổ biến chính sách; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; xét duyệt,
thẩm định hồ sơ; sơ, tổng kết; in ấn, tài liệu, mẫu biểu; văn phòng phẩm; sửa
chữa nhỏ trang bị phục vụ công tác quản lý, xét duyệt; chi trả … Mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Hồ sơ xét hưởng chế độ
Hồ sơ xét hưởng chế độ quy định tại khoản 1 Điều 7
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg , được hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hưởng chế độ
a) Giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc, gồm:
- Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành,
thôi việc hoặc hết nhiệm vụ hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi
thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế;
- Phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển
ngành;
- Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ
cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật;
- Lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên
chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan, phiếu quân nhân; lý
lịch đi lao động ở nước ngoài; lý lịch đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
Các giấy tờ gốc nêu trên bao gồm bản chính hoặc bản
sao của cấp có thẩm quyền.
- Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn
vị cũ trước khi đối tượng phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc (mẫu 7, bản chính), do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp
trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục
viên, xuất ngũ, thôi việc, thôi công tác hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế,
chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký,
đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản
lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận. Trường hợp
cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được
thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể
xác nhận.
b) Giấy tờ liên quan, gồm:
- Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng; phong, thăng
quân hàm, nâng lương; điều động công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ;
- Giấy chứng nhận tham gia Thanh niên xung phong;
giấy đăng ký quân nhân dự bị; phiếu khám sức khỏe, chuyển thương, chuyển viện;
- Huân, huy chương tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc và các hình thức khen thưởng khác;
- Hồ sơ hưởng chính sách người có công, hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
- Giấy chứng tử; giấy báo tử tử sĩ;
- Các giấy tờ liên quan khác, nếu có.
2. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp đối với từng đối
tượng
a) Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng được lập
thành 01 bộ (lưu tại Bộ Tư lệnh quân khu 01 bộ; hoặc lưu tại Cục Chính sách 01
bộ, đối với đối tượng do Cục Chính sách ra Quyết định)[2],
mỗi bộ gồm:
- 01 bản khai cá nhân của đối tượng (mẫu 1A), bản chính;
- Mỗi hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này (bản chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền) đủ yếu
tố chứng minh đúng đối tượng, điều kiện hưởng chế độ và thời gian công tác của
đối tượng theo hướng dẫn tại Điều 1, 2 và khoản 1 Điều 3 Thông
tư này;
- 01 Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã,
phường, thị trấn (mẫu 2), bản chính.
- 01 Công văn xét duyệt và đề nghị của Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, thành phố (mẫu 4), bản chính.
Từng đợt báo cáo, các cấp kèm theo Công văn đề nghị
(mẫu 3A); danh sách đối tượng (mẫu 3B), bản chính.
Hồ sơ bàn giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để chi trả chế độ gồm:
- Bản khai cá nhân của đối tượng;
- Bản xét duyệt và đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Quyết định và Giấy giới thiệu hưởng trợ cấp hàng
tháng của Bộ Tư lệnh quân khu hoặc của Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị (đối
với đối tượng do Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị ra Quyết định).
b) Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần được lập
thành 01 bộ (đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh: Lưu tại UBND
tỉnh 01 bộ; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết: Lưu tại BTL quân khu hoặc
BTL Thủ đô Hà Nội 01 bộ[3], mỗi bộ gồm:
- 01 bản khai cá nhân của đối tượng hoặc thân nhân
đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần), mẫu 1B
hoặc 1C, bản chính;
- 01 giấy chứng tử hoặc giấy báo tử tử sĩ (đối với
đối tượng đã từ trần), bản chính hoặc bản sao;
- Một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này (nếu có);
- 01 Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã,
phường, thị trấn (mẫu 2), bản chính.
Từng đợt báo cáo, các cấp kèm theo Công văn đề nghị
(mẫu 3A); danh sách đối tượng (mẫu 3C), bản chính.
Điều 7. Trách nhiệm và trình tự
thực hiện
1. Đối với đối tượng hoặc thân nhân đối tượng (đối
với đối tượng đã từ trần)
- Làm bản khai theo mẫu quy định;
- Nộp cho Trưởng thôn, xóm, ấp, tổ dân phố (sau đây
gọi chung là Trưởng thôn) nơi[4] thường trú các giấy tờ
sau:
+ Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng, gồm: 01 bản khai cá nhân theo mẫu 1A
(bản chính); một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này (bản chính hoặc bản sao của cấp có
thẩm quyền), đủ yếu tố chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ và
thời gian công tác của bản thân.
+ Đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp
một lần, gồm: 01 bản khai theo mẫu 1B hoặc 1C (bản chính); một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ
xét duyệt hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này (bản
chính hoặc bản sao của cấp có thẩm quyền, nếu có).
- Nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) nơi cư trú theo thời gian quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thành lập Hội đồng chính sách xã do Chủ tịch (hoặc
phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân làm chủ tịch Hội đồng, xã đội trưởng, cán bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội làm thường trực và các thành viên gồm: Đại diện Đảng
ủy (hoặc chi bộ đối với nơi không có đảng bộ), Mặt trận Tổ quốc, Ban chấp hành
Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu thanh niên xung phong. Hội đồng chính sách xã chịu
trách nhiệm tổ chức hội nghị xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ đối với từng đối
tượng, theo từng đợt do các Trưởng thôn báo cáo.
Khi tổ chức hội nghị xét duyệt Hội đồng chính sách
xã mời Trưởng thôn, bí thư chi bộ thôn có đối tượng, chi Hội Cựu chiến binh,
Ban liên lạc Hội Cựu thanh niên xung phong và một số đại biểu đại diện cán bộ
nguyên phụ trách cấp ủy, cơ quan quân sự của địa phương thời kỳ chiến tranh; đại
biểu đối tượng đã hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày
27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ cùng tham dự.
b) Hướng dẫn Trưởng thôn tiếp nhận hồ sơ của đối tượng
hoặc thân nhân đối tượng là người[5] thường trú tại địa
phương và đối tượng là người địa phương hiện đang cư trú ở địa phương khác có
yêu cầu xác nhận hồ sơ để hưởng chế độ; kiểm tra, rà soát, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã (qua Hội đồng chính sách xã).
c) Chỉ đạo Hội đồng chính sách xã tiếp nhận hồ sơ
do các Trưởng thôn báo cáo, tổng hợp, phân loại hồ sơ đối tượng theo 2 loại: Đối
tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần;
tổ chức hội nghị xét duyệt dân chủ, công khai, chặt chẽ, chính xác theo quy định
sau đây:
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp một
lần, thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Xét duyệt nhóm đối tượng có giấy tờ
gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc;
+ Giai đoạn 2: Xét duyệt nhóm đối tượng có giấy tờ
liên quan;
+ Giai đoạn 3: Xét duyệt nhóm đối tượng không có giấy
tờ.
(Quá trình tổ chức xét duyệt, kết hợp xét duyệt hồ
sơ đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần với xét duyệt hồ sơ đối tượng hưởng
trợ cấp hàng tháng).
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ
sơ do các Trưởng thôn báo cáo theo từng đợt, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành
việc xét duyệt, lập và xác nhận hồ sơ cho từng đối tượng[6];
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện): Qua Ban Chỉ huy quân sự huyện đối với các đối tượng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng, gồm quân nhân, cơ yếu, công nhân
viên chức quốc phòng, dân quân tự vệ; qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), gồm công nhân viên chức
nhà nước, chuyên gia các ngành; cán bộ xã; công an xã; thanh niên xung phong.
Những trường hợp chưa rõ đối tượng, thời gian tính
hưởng chế độ hoặc có khiếu nại, tố cáo thì để lại xác minh, làm rõ, nếu đủ điều
kiện thì báo cáo sau.
d) Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội huyện tổ chức chi trả chế độ cho đối tượng; bảo đảm
công khai, chặt chẽ, chính xác, kịp thời.
đ) Đối với trường hợp đối tượng sinh quán ở địa
phương, hiện đang cư trú ở địa phương khác, có yêu cầu xác nhận hồ sơ thì sau
khi Hội đồng chính sách xã xét duyệt, nếu đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận và đề nghị chính quyền địa phương nơi đối tượng đang cư trú xem xét, đề
nghị hưởng chế độ theo quy định.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trong thời gian 10
ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định do Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo (theo từng đợt), hoàn thành việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo
đề nghị cấp trên theo quy định sau đây:
- Ban Chỉ huy quân sự huyện: Tiếp nhận hồ sơ đối tượng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Quốc phòng do Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo; tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, kèm theo hồ sơ và danh sách đối tượng (mẫu 3B, 3C)[7].
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện: Tiếp
nhận hồ sơ đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo; tiến hành rà soát, đối chiếu, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), kèm theo hồ sơ
đối tượng (mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ) và danh sách đối tượng (mẫu 3C);
b) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội huyện chi trả chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm kịp thời, công khai, chặt chẽ,
chính xác; thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
c) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những
vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh tiếp nhận
hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo; trong thời gian 10 ngày làm việc, kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt) hoàn thành việc xét duyệt, tổng
hợp, báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định sau đây:
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ đối tượng
do Ban Chỉ huy quân sự huyện báo cáo; tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề
nghị Bộ Tư lệnh quân khu thẩm định (qua Phòng Chính sách), kèm theo hồ sơ đối
tượng[8] và danh sách đối tượng (mẫu
3B, 3C);
Cục Chính trị - Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội: Tiếp nhận
hồ sơ đối tượng do Ban Chỉ huy quân sự huyện báo cáo; tổ chức xét duyệt, tổng hợp
đề nghị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần; rà
soát, tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, báo
cáo Bộ Tư lệnh, đề nghị Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị thẩm định, ra quyết
định.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh: Tiếp nhận
hồ sơ đối tượng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện báo cáo; tổ chức
xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
theo quy định và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ.
b) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Cục Chính trị Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bàn giao hồ sơ đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng; quyết định và danh sách đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh quản lý, chi trả trợ cấp hàng tháng,
thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí cho các đối tượng theo quy định.
c) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn
cứ vào quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; quyết định và danh sách đối
tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần của cấp có thẩm quyền theo quy định của
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg , hướng dẫn và thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, chế
độ mai táng phí cho các đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội hiện hành.
d) Ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp một lần (mẫu 5) cho các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết
theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
đ) Tổng hợp, lập dự toán ngân sách bảo đảm chi trả chế
độ cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí.
e) Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp
nhận hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng; quyết định và danh sách đối tượng được hưởng
chế độ trợ cấp một lần do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội bàn giao, kịp thời chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng và thực hiện
chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí cho các đối tượng theo quy định.
g) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện và giải quyết những
vướng mắc, phát sinh tại địa phương.
5. Đối với Bộ Tư lệnh các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ
đô Hà Nội
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
triển khai thực hiện.
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt), Bộ Tư lệnh các quân khu và Bộ
Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoàn thành việc thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ trợ
cấp một lần (mẫu 5)[9]; Bộ
Tư lệnh các quân khu ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (05 bản
chính, mẫu 6A) cho các đối tượng thuộc quyền sau
khi có ý kiến thẩm định của Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị, cấp giấy giới
thiệu (03 bản chính, mẫu 6B).
c) Tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Chính
sách - Tổng cục Chính trị) danh sách trợ cấp hàng tháng (theo từng đợt); quyết
định và danh sách đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần[10].
d) Lưu trữ hồ sơ đối tượng hưởng chế độ (mỗi đối tượng
01 bộ); chuyển 01 bộ hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng về Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh (hoặc Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội) và quyết định kèm theo danh
sách đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần để bàn giao cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh.
đ) Chỉ đạo, thực hiện việc trả lại các giấy tờ gốc,
giấy tờ được coi là giấy tờ gốc và giấy tờ liên quan (bản chính) cho đối tượng.
6. Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền có trách nhiệm xác
nhận quá trình công tác cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị (mẫu 7) khi có yêu cầu của đối tượng hoặc cơ quan
quân sự địa phương, bảo đảm tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về xác nhận đó.
7. Đối với các cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng
a) Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị
- Phối hợp, chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
- Tổ chức thẩm định hồ sơ hưởng chế độ trợ[11] cấp hàng tháng theo đề nghị của Bộ Tư lệnh quân khu và
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định (theo từng đợt báo cáo), hoàn thành việc thẩm định,
ra quyết định và cấp giấy giới thiệu đối với các đối tượng hưởng trợ cấp hàng
tháng theo đề nghị của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- [12] (được bãi bỏ)
- Lưu trữ quyết định kèm theo danh sách đối
tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần; danh sách đối
tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng do các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô
Hà Nội báo cáo; hồ sơ hưởng chế độ hàng tháng (mỗi đối tượng 01 bộ) thuộc thẩm
quyền thẩm định, ra quyết định; chủ trì, phối hợp giải quyết những vướng
mắc, phát sinh.
b) Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng
Thông báo, cấp kinh phí cho các quân khu, Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội; đồng thời, quản lý, chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo quy định
hiện hành; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra, giải quyết vướng mắc, phát sinh trong tổ
chức thực hiện.
c) Cục Cán bộ - Tổng cục Chính trị; Cục Quân lực -
Bộ Tổng Tham mưu
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý
xác nhận quá trình công tác trong quân đội cho đối tượng theo yêu cầu, bảo đảm
chặt chẽ, chính xác; phối hợp chỉ đạo, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong tổ chức thực hiện.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các chế độ hướng dẫn tại
Thông tư này; ủy quyền Tổng cục Chính trị ký công văn đề nghị Bộ Tài chính bảo
đảm kinh phí chi trả trợ cấp một lần đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải
quyết của Bộ Quốc phòng.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức
xét duyệt, thẩm định, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng; xét duyệt,
thẩm định, ra quyết định và chi trả chế độ trợ cấp một lần chặt chẽ, kịp thời
và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Đề án, hướng dẫn việc điều chỉnh mức trợ cấp
hàng tháng của đối tượng khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
d) Chủ trì phối hợp giải quyết các vướng mắc, phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương trong việc xét duyệt và chi trả
chế độ trợ cấp một lần đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân tỉnh và thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, chế độ mai táng phí theo
quy định.
b) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chế độ theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí. Phân bổ
và giao dự toán ngân sách cho các tỉnh thực hiện chi trả chế độ cho các đối tượng
và chỉ đạo thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
c) Chỉ đạo, thực hiện việc điều chỉnh mức trợ cấp
hàng tháng của đối tượng khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
3. Bộ Tài chính
a) Căn cứ đề nghị cấp phát kinh phí của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp hàng tháng, chế độ trợ cấp một lần theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và thẩm định quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra định kỳ, đột xuất việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ đối với các đối tượng
theo quy định của pháp luật.
4. Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh các cấp cử thành phần
tham gia Ban Chỉ đạo và Hội đồng chính sách cấp xã; phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể địa phương rà soát, phát hiện đối tượng, tham gia xét duyệt các đối tượng
được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
Chỉ đạo Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp cử
thành phần tham gia Ban Chỉ đạo và Hội đồng chính sách cấp xã; phối hợp với các
cơ quan, đoàn thể địa phương rà soát, phát hiện đối tượng, tham gia xét duyệt
các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành[13]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2012.
2. Chế độ trợ cấp hàng tháng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, quân nhân tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc thuộc đối
tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ mà chưa có Quyết định hưởng trợ cấp một
lần của cấp có thẩm quyền thì được áp dụng thực hiện mức hưởng trợ cấp theo quy
định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
4. Trường hợp đối tượng có thời gian trực tiếp tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế ở nhiều cơ quan, đơn vị
khác nhau thì các Bộ, ngành căn cứ vào cơ quan, đơn vị công tác cuối cùng của đối
tượng để thực hiện trách nhiệm giải quyết chế độ cho đối tượng theo quy định tại
Điều 9 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg .
5. Những người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo
hồ sơ để hưởng chế độ thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải hoàn trả lại số tiền đã nhận;
bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về liên Bộ (qua Bộ Quốc phòng) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Lãnh đạo BQP;
- Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính, Bộ Công an;
- BTTM, TCCT;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Các Cục: Chính sách,(03)Cán bộ, Quân lực, Tài chính;
- BHXH BQP;
- Vụ Pháp chế BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT BQP (để đăng tải);
- Cổng TTĐT ngành Chính sách QĐ (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC. Trg80.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Võ Minh Lương
|
PHỤ LỤC I
MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày
05 tháng 01 năm 2012)
Ví dụ 1. Ông Nguyễn Văn A, nhập ngũ tháng
5/1975, năm 1978 tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam, ông
A được phục viên (xuất ngũ) tháng 9/1992.
Cách tính hưởng chế độ đối với ông Nguyễn Văn A như
sau:
Thời gian công tác thực tế trong quân đội của ông
Nguyễn Văn A từ tháng 5/1975 đến tháng 9/1992 là 17 năm 5 tháng. Mức hưởng chế
độ trợ cấp hàng tháng là 1.018.000 đồng.
Ví dụ 2. Ông Trần Văn B, nhập ngũ tháng
10/1975, tháng 01/1979 ông B làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, tháng 10/1991 được
chuyển ngành, đến năm 1993 về nghỉ hưởng chế độ thôi việc.
Cách tính hưởng chế độ đối với ông Trần Văn B như
sau:
Thời gian công tác thực tế trong quân đội từ tháng
10/1975 đến tháng 10/1991 là 16 năm 01 tháng. Mức hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng là 971.000 đồng (thời gian chuyển ngành công tác ngoài quân đội không được
tính hưởng chế độ).
Ví dụ 3. Ông Hoàng Văn C, nhập ngũ tháng
5/1975 và tham gia chiến đấu ở biên giới Tây Nam, do sức khỏe yếu đơn vị giải
quyết chế độ xuất ngũ tháng 01/1978; tháng 01/1979 ông Hoàng Văn C tham gia
công tác ở xã thuộc xã biên giới phía Bắc và trực tiếp tham gia chiến đấu, phục
vụ chiến đấu từ tháng 02/1979 đến tháng 01/1981, tháng 02/1982 tái ngũ vào quân
đội đến tháng 01/1993 ông C được phục viên.
Thời gian hưởng chế độ đối với ông Hoàng Văn C được
tính như sau:
Thời gian công tác thực tế trong quân đội là 13 năm
9 tháng (gồm: Lần thứ nhất từ tháng 5/1975 đến 01/1978 là 2 năm 9 tháng; lần thứ
hai từ tháng 02/1982 đến tháng 01/1993 là 11 năm 0 tháng); thời gian là cán bộ
xã trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở biên giới phía Bắc được
tính hưởng chế độ từ tháng 02/1979 đến tháng 01/1981 là 02 năm 0 tháng. Tổng số
thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 15 năm 9 tháng. Ông C đủ điều kiện
hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng. Mức hưởng là 925.000 đồng/tháng.
Ví dụ 4. Ông Trần Đình K được hưởng trợ cấp
hàng tháng từ tháng 01/2012 với mức 925.000 đồng/tháng, đến tháng 5/2012 ông
Nguyễn Đình K từ trần, gia đình Ông K được hưởng chế độ trợ cấp đến hết tháng
5/2012 và nhân thân của Ông K được hưởng trợ cấp một lần là:
03 tháng x 925.000 đồng/tháng = 2.775.000 đồng.
Ví dụ 5. Ông Hoàng Văn D, nhập ngũ tháng
4/1977, năm 1978 tham gia chiến đấu phục vụ chiến đấu ở biên giới Tây Nam, do sức
khỏe yếu, tháng 9/1980 ông D phục viên (xuất ngũ) về địa phương. Thời gian công
tác thực tế trong quân đội là 3 năm 6 tháng, được tính là 4 năm (từ tháng
4/1977 đến tháng 9/1980).
Số tiền trợ cấp một lần của ông Hoàng Văn D được hưởng
là:
2.500.000 đồng + [(4 năm - 2 năm) x 800.000 đồng] =
4.100.000 đồng.
Ví dụ 6. Bà Nguyễn Thị Q, tham gia thanh
niên xung phong tập trung tháng 02/1979, từ tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 bà Q
trực tiếp tham gia phục vụ chiến đấu ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, tháng
01/1998 về địa phương.
Cách tính hưởng trợ cấp một lần đối với bà Q như
sau:
Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc từ tháng 5/1979 đến tháng 10/1982 là 3 năm 5 tháng, được tính là 3,5 năm.
Chế độ được hưởng là:
2.500.000 đồng + [(3,5 năm - 2 năm) x 800.000 đồng]
= 3.700.000 đồng.
PHỤ LỤC II[14]
(Kèm theo Thông
tư số 104/2024/TT-BQP ngày 27 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Mẫu 1A
|
Bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng
|
Mẫu 1B
|
Bản khai cá nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một
lần
|
Mẫu 1C
|
Bản khai thân nhân đề nghị hưởng chế độ trợ cấp
|
Mẫu 2
|
Biên bản họp Hội đồng chính sách xã
|
Mẫu 3A
|
Công văn đề nghị hưởng chế độ trợ cấp (dùng cho cấp
xã trở lên)
|
Mẫu 3B
|
Danh sách đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng (dùng cho cấp xã trở lên)
|
Mẫu 3C
|
Danh sách đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một
lần (dùng cho cấp xã trở lên)
|
Mẫu 4
|
Công văn xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng (dùng cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, TP)
|
Mẫu 5
|
Quyết định về việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần
(dùng cho BTL quân khu, BTL Thủ đô Hà Nội, UBND tỉnh, Thành phố)
|
Mẫu 6A
|
Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng
tháng (dùng cho BTL quân khu, Cục Chính sách/TCCT)
|
Mẫu 6B
|
Giấy giới thiệu chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng
(dùng cho BTL quân khu, Cục Chính sách/TCCT)
|
Mẫu 7
|
Giấy xác nhận quá trình công tác
|
Mẫu
1A
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Họ và tên: ………………………….. Bí danh:
............................................................. Nam, nữ.
Thuộc đối tượng (quân nhân, cơ yếu):
...........................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…../……
Số định danh cá nhân (CCCD/Căn cước)……………………………….
Quê quán:
....................................................................................................................................
Nơi thường trú:
..........................................................................................................................
....................................................................................................................................
Vào Đảng: ……………………… Chính thức: ..............................................................................
Nhập ngũ, tuyển dụng: Ngày … tháng ….. năm …. Đơn vị,
cơ quan khi nhập ngũ, tuyển dụng (c, d, e, f):
Phục viên, xuất ngũ; chuyển ngành; thôi việc: Ngày
….. tháng ….. năm ......................................
Tái ngũ: Ngày …… tháng ….. năm ….., đơn vị (c, d,
e, f …) .................................................
Phục viên, xuất ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm
.................................................
Nơi phục viên, xuất ngũ; thôi việc: Xã ……………. huyện
…………. tỉnh ......................................
Nghề nghiệp sau khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc:
.................................................
Hiện nay đang được hưởng chế độ gì: Hưu trí, bệnh
binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được hưởng chính sách gì:
.................................................
Đã thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
chưa? .................................................
Các giấy tờ còn lưu giữ: .................................................................................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
.................................................
QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC
(Từ khi nhập ngũ,
tuyển dụng đến khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc; chuyển ngành)
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ
|
Đơn vị
(c, d, e, f)
|
Địa bàn công
tác
(xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian công tác thực tế trong quân đội, cơ
yếu là ……. năm …… tháng.
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Ngày ….. tháng
….. năm 20 …..
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
1B
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp một lần theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Họ và tên: ………………………….. Bí danh:
............................................................. Nam, nữ.
Thuộc đối tượng (quân nhân; cơ yếu; công nhân, viên
chức; chuyên gia; cán bộ xã, phường; thanh niên xung phong; dân quân tự vệ,
công an xã):
.......................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: …/…../………….. Số định danh cá
nhân (CCCD/Căn cước)……………………………………………………………….
Quê quán: ……………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………….
……………………………………………………………….…………………
Vào Đảng: ……………………… Chính thức: …………………………………….........................
Ngày nhập ngũ hoặc tuyển dụng hoặc tham gia các tổ
chức : Ngày … tháng ….. năm ............
Đơn vị khi nhập ngũ (c, d, e, f) hoặc cơ quan tuyển
dụng, tổ chức quản lý: ...............................
……………………………………………………………….…………………………………………
Phục viên, xuất ngũ; thôi việc hoặc hết nhiệm vụ:
Ngày ….. tháng ….. năm ..............................
Tái ngũ: Ngày …… tháng ….. năm ….., đơn vị (c, d,
e, f …) ……………………………......
Phục viên, xuất ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm
…………………………………………
Nơi phục viên, xuất ngũ; thôi việc hoặc hết nhiệm vụ:
Xã ……………. huyện …………. tỉnh ........
Nghề nghiệp sau khi phục viên, xuất ngũ; thôi việc
hoặc hết nhiệm vụ: ………………………
……………………………………………………………….…………………………………………
Hiện nay đang được hưởng chế độ gì: Hưu trí, bệnh
binh, mất sức lao động hàng tháng hoặc chưa được hưởng chính sách gì:
……………………………………………………………….
Đã thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
chưa? ……………………………………
Các giấy tờ còn lưu giữ: ………………………………………………………………........................
………………………………………………………………..............................................................
QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC
(Từ khi nhập ngũ,
tuyển dụng hoặc tham gia các tổ chức đến khi về địa phương)
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ,
chức danh
|
Đơn vị (c, d,
e, f); tên cơ quan, tổ chức
|
Địa bàn công
tác (xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian công tác thực tế là ……….. năm ……..
tháng.
Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ,
làm nhiệm vụ quốc tế là: ……. năm ……… tháng.
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Ngày ….. tháng
….. năm 20 …..
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
1C
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI THÂN NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
(Đối với đối tượng đã từ trần)
1. Phần khai về thân nhân của đối tượng
Họ và tên: ………………………….. Bí danh:
........................................................ Nam, nữ.
Ngày, tháng, năm sinh: ……………..………….. Số định danh
cá nhân (CCCD/Căn cước)……………………………………………………………….
Quê quán: ………………………………………………….………………………………….....
Nơi thường trú: ………………………………………………….………………………………………
Đơn vị, cơ quan công tác hiện nay:
………………………………………………….
Quan hệ với đối tượng khai dưới đây là
………………………………………………….
2. Phần khai về đối tượng
Họ và tên: ………………………….. Bí danh: …………………………………………
Nam, nữ.
Thuộc đối tượng (quân nhân; cơ yếu, công nhân, viên
chức; cán bộ xã, phường; thanh niên xung phong; dân quân tự vệ, công an xã):
………………………………………………….
Năm sinh:
………………………………………………….............................................
Quê quán:
…………………………………………………............................................
Nơi thường trú: ………………………………………………….
Từ trần: Ngày ….. tháng ….. năm ……… tại:
………………………………………………….
………………………………………………….………………………………………………….
Ngày nhập ngũ hoặc tuyển dụng hoặc tham gia các tổ
chức: Ngày …… tháng ….. năm .............
Đơn vị khi nhập ngũ (c, d, e, f) hoặc cơ quan tuyển
dụng, tổ chức quản lý ................................
………………………………………………….………………………………………………….
Phục viên, xuất ngũ; thôi việc hoặc hết nhiệm vụ:
Ngày … tháng … năm …………………………
Tái ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm ……., đơn vị (c, d,
e, f …) …………………………………
Phục viên, xuất ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm
………………………………………………….
Nơi phục viên, xuất ngũ; thôi việc hoặc hết nhiệm vụ:
Xã …………………………………………
huyện …………………. tỉnh ………………………………………………….
Tổng thời gian công tác trong quân đội, cơ yếu hoặc
tham gia các tổ chức: ….. năm …… tháng.
Trong đó thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế: ….. năm ….. tháng (Từ tháng ….. năm ….. đến
….. tháng ….. năm ……….)
Nghề nghiệp sau khi phục viên, xuất ngũ; thôi việc
hoặc hết nhiệm vụ: …………………………
………………………………………………….………………………………………………….
Đã được hưởng chế độ gì: Hưu trí, bệnh binh, mất sức
lao động hàng tháng hoặc chưa được hưởng chính sách gì: ………………………………………………….
Các giấy tờ còn lưu giữ:
…………………………………………………............................................
………………………………………………….………………………………………………….
………………………………………………….………………………………………………….
QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC
(Từ khi nhập ngũ,
tuyển dụng hoặc tham gia các tổ chức đến khi về địa phương)
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ,
chức danh
|
Đơn vị (c, d,
e, f); tên cơ quan, tổ chức
|
Địa bàn công
tác (xã, huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian công tác thực tế là ……….. năm ……..
tháng.
Thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh BVTQ,
làm nhiệm vụ quốc tế là: ……. năm ……… tháng.
|
Tôi xin cam đoan lời khai trên đây là đúng, nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
Ngày ….. tháng
….. năm 20 …..
NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ý KIẾN ỦY QUYỀN
VÀ CHỮ KÝ CỦA CÁC THÂN NHÂN CÒN LẠI
(NẾU CÓ)
Mẫu
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH XÃ
Xét duyệt, đề nghị hưởng chế độ theo Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
Hôm nay, ngày …….. tháng ……… năm 20 …..
Hội đồng chính sách xã (phường)
...............................................................................................
huyện (quận) …………………… tỉnh (thành phố)
.........................................................
Chúng tôi gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng chính sách xã: ………………………… Chức
vụ .........................................
2. Đại diện cán bộ quân sự:
........................................................Chức vụ
..........................
3. Đại diện ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
……. Chức vụ ............................................
4. Đại diện Đảng ủy xã (chi bộ): ………………………………… Chức
vụ ........................................
5. Đại diện Hội Cựu chiến binh xã: …………………………….. Chức
vụ ........................................
6. Đại diện Hội Cựu TNXP: ………………………………………. Chức vụ
........................................
7. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã: ………………………………… Chức
vụ ........................................
8. Trưởng thôn:
........................................
........................................
........................................
Thành phần khác được mời:
1. Đại diện chi Hội Cựu chiến binh
........................................
........................................
2. Đại diện
........................................
........................................
........................................
3. ........................................
........................................
........................................
4. ........................................
........................................
........................................
Đã họp để xem xét, đề nghị đối tượng hưởng chế độ
theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Nhất trí đề nghị:
Ông (bà): ………………………… Bí danh:
........................................ .........................sống (chết).
Sinh năm: ………………………. Từ trần ngày …… tháng ….. năm
........................................
Quê quán: ........................................
........................................
........................................
Nơi thường trú: ........................................
........................................
........................................
Là đối tượng tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ
quốc tế, thuộc đối tượng (quân nhân; cơ yếu; công nhân, viên chức; cán bộ xã,
phường; thanh niên xung phong; dân quân tự vệ, công an xã)
........................................
........................................
........................................
Nhập ngũ hoặc tuyển dụng hoặc tham gia các tổ chức:
Ngày ….. tháng ….. năm ....................
Phục viên, xuất ngũ; thôi việc hoặc hết nhiệm vụ:
Ngày ….. tháng ….. năm .............................
Tổng thời gian công tác: ….. năm ….. tháng.
Trong đó, thời gian được tính hưởng theo quy định:
……….. năm ….. tháng.
Hiện đang được hưởng chế độ nghỉ hưu, bệnh binh, mất
sức lao động hàng tháng (hoặc chưa được hưởng chính sách gì):
............................................................................................................................................
Các giấy tờ của đối tượng còn lưu giữ:
.................................................................................
............................................................................................................................................
Đề nghị cấp trên cung cấp và giải quyết chế độ (1)
……………………….. cho Ông (Bà) ………. hoặc thân nhân của đối tượng là Ông (Bà)
...................................................... được hưởng chế độ theo
quy định hiện hành.
Biên bản lập thành ………. bản, các đại diện có mặt nhất
trí cùng ký tên dưới đây:
Đại diện
Đảng ủy xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Cán bộ ngành LĐTBXH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xã đội trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ tịch
Hội đồng chính sách
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Hội Cựu TNXP
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Hội Cựu chiến binh
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng thôn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đại diện
Mặt trận Tổ quốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
Mẫu
3A
Kính gửi:
……………………………………………………..
……………………………………………….(2)
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về thực hiện chế độ đối với đối
tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày
30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thông tư số
/2024/TT-BQP ngày ….
tháng… năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê
khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
Căn cứ vào hồ sơ của đối tượng và đề nghị của
......................................................................... (1) đề
nghị ……………………………………………………………. (2) giải quyết chế độ ……………………………… (3) cho
..................................................................... đối tượng.
(có danh sách và
hồ sơ kèm theo).
Đề nghị ..............................................................................................
(2) xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- ………….
- ………….
- ………….
- Lưu: ……
|
………………. (4)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Mẫu này dùng cho cấp xã (phường) trở lên;
- (1) Cấp đề nghị;
- (2) Cấp trên trực tiếp;
- (3) Chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một
lần;
- (4) Chức vụ người ký.
Mẫu
3B
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán
|
Nơi thường trú
|
Số năm được hưởng
|
Mức trợ cấp (đồng/tháng)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số đối tượng: ………………………………………………..
- Tổng số tiền: ……………………………. đồng/tháng.
|
………., ngày ………
tháng ….. năm ………..
……………………………………………………………….
(2)
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI LẬP DANH
SÁCH
(Ký tên, ghi rõ cấp bậc, hoặc chức vụ)
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này dùng cho từ cấp xã (phường) trở lên
- (1) Cấp đề nghị.
- (2) Chức vụ người ký.
Mẫu
3C
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Quê quán
|
Nơi thường trú
|
Sống hay chết
|
Số năm được hưởng
|
Mức trợ cấp (đồng)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số đối tượng: ………………………………………………..
- Tổng số tiền: ………………………………………….............
|
………., ngày ………
tháng ….. năm ………..
…………………………………………………………………….
(2)
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI LẬP DANH
SÁCH
(Ký tên, ghi rõ cấp bậc, hoặc chức vụ)
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này dùng cho từ cấp xã (phường) trở lên
- (1) Cấp đề nghị.
- (2) Chức vụ người ký.
- Số năm được hưởng từ 2 năm trở xuống ghi bằng
2 năm.
Mẫu
4
Kính gửi:
…………………………………………………….. (2)
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Thông tư số
/2024/TT-BQP ngày… tháng… năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi
bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông
tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
Căn cứ hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của
các cấp,........................................................ (1) đã tổ chức
xét duyệt và đề nghị:
Ông (Bà): ………………………………. Bí danh:
......................................................................
Là đối tượng (quân nhân, cơ yếu):
......................................................................
Sinh ngày ……….. tháng ……. năm …………….
Quê quán:
......................................................................
Nơi thường trú:
......................................................................
Thuộc đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc,
làm nhiệm vụ quốc tế được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
Nhập ngũ, tuyển dụng: Ngày …….. tháng ……. năm ………;
Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm ………..
Tái ngũ: Ngày …….. tháng ……. năm ……..; Phục viên,
xuất ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm .....
Tổng thời gian được tính hưởng chế độ là ………. năm
………. tháng.
Số tiền trợ cấp là: ……………………….. đồng/tháng.
(Bằng chữ:
..........................................................................................................................
)
(có hồ sơ kèm
theo).
……………………………… (1) xét duyệt chế độ, mức hưởng nêu
trên của đối tượng là đúng và chịu trách nhiệm về sự xác nhận này. Đề nghị cấp
trên xem xét và giải quyết.
Nơi nhận:
- ………….
- Lưu: ……
|
………………. (3)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Mẫu này dùng cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (TP)
và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
- (1) Đơn vị cấp đề nghị;
- (2) Cấp thẩm định, ra quyết định.
- (3) Chức vụ người ký.
Mẫu
5
………………………
…………………….(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-………
|
…….., ngày …….
tháng ….. năm 20…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với
đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
……………………………………. (1)
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với đối tượng tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Thông tư số
/2024/TT-BQP ngày… tháng… năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi
bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông
tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của
............................................................................................................
(2),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay giải quyết chế độ trợ cấp một lần
cho: ............................................... đối tượng,
Là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi
việc (hoặc đã từ trần).
Với số tiền là ……………………….. đồng.
(Bằng chữ: .........................................................................................................................
).
(Có danh sách kèm
theo)
Điều 2. ………………………………. (2) và các ông (bà) có
tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- ………….
- ………….
- ………….
- Lưu: VT……
|
………………. (3)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) BTL quân khu hoặc BTL Thủ đô Hà Nội hoặc
UBND tỉnh (thành phố).
(2) Chủ nhiệm chính trị quân khu hoặc BTL Thủ đô
Hà Nội hoặc Sở LĐTBXH tỉnh (thành phố).
(3) Chức vụ người ký.
Mẫu 6A
………………………(1)
……………………….(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-………
|
…….., ngày …….
tháng ….. năm 20…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
………………………………………. (2)
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với đối tượng tham
gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Thông tư số
/2024/TT-BQP ngày… tháng …năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi
bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông
tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của ………………………… (2), tại Công văn số
……../……….. ngày ….. tháng …… năm ……………..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ông (bà): ………………………… Sinh năm:
....................................................................
Quê quán:
....................................................................
...................................................................
Nơi thường trú:
..........................................................................................................................
Nhập ngũ, tuyển dụng: Tháng ….. năm …..; Xuất ngũ,
thôi việc: Tháng ….. năm …..
Tái ngũ: Tháng ….. năm ……..; Phục viên, xuất ngũ:
Tháng … năm…..
Thời gian công tác thực tế được tính hưởng chế độ
là ......năm…... tháng.
Số tiền trợ cấp: ………………… đồng/tháng.
Được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
Nơi nhận trợ cấp hàng tháng: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh (thành phố) .................
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan và ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- ………….
- Bộ CHQS tỉnh ………..;
- Sở LĐTBXH tỉnh ……..;
- Cá nhân tại Điều 1;
- Lưu: ………..
|
………………. (3)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cấp trên trực tiếp; (2) Cấp ra quyết định;
(3) Cấp đề nghị; (4) Chức vụ người ký.
Mẫu
6B
…………………………(1)
…………………….(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../GGT-………
|
…….., ngày …….
tháng ….. năm 20…….
|
GIẤY GIỚI THIỆU
Chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định
số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
Kính gửi: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh (thành phố) ………
…………………………………………. (2) giới thiệu:
Ông (Bà): …………………… Bí danh: ……………Năm sinh: …………
Quê quán: ………………………………………………………………….
Nơi thường trú:
.....................................................................................................
Là đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế thuộc đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết
định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Số năm tính hưởng trợ cấp hàng tháng là: ……… năm
………. tháng.
Số tiền trợ cấp là: ………………………….. đồng/tháng.
Nay chuyển hồ sơ (01 bộ) đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh (thành phố), gồm:
1. Bản khai cá nhân.
2. Bản xét duyệt và đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh (thành phố).
3. Quyết định hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của
………………… (2).
Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
(TP) tiếp nhận và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho ông (bà) có tên trên từ
tháng 01 năm 2012.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ CHQS tỉnh ………..;
- Lưu: ………..
|
………………. (3)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cấp trên trực tiếp;
(2) Cấp ra quyết định;
(3) Chức danh người ký quyết định.
Mẫu
7
……………………………
………………………….(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../GXN
|
…….., ngày …….
tháng ….. năm 20…….
|
GIẤY XÁC NHẬN
Quá trình công tác của đối tượng trực tiếp
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế sau ngày 30/4/1075
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính; Thông tư số /2024/TT-BQP
ngày …. tháng…
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu
tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính;
Căn cứ hồ sơ lưu trữ tại cơ quan, đơn vị:
..............................................................................
(1)
..............................................................................
(2) xác nhận:
Đồng chí: ………………………….. Bí danh
................................................................. Nam, nữ.
Sinh ngày …… tháng …….. năm ………………..
Quê quán:
..............................................................................
Thường trú:
..............................................................................
Nhập ngũ, tuyển dụng: Ngày ….. tháng ….. năm ………;
Phục viên, xuất ngũ, thôi việc: Ngày ….. tháng ….. năm …………..; Tái ngũ: Ngày
….. tháng ….. năm ……………
Phục viên, xuất ngũ: Ngày ….. tháng ….. năm …………..
QUÁ TRÌNH CÔNG
TÁC
(thời gian có trong
hồ sơ lưu trữ của cơ quan, đơn vị)
Từ tháng, năm
|
Đến tháng, năm
|
Cấp bậc, chức vụ
|
Cơ quan, đơn vị (c, d, e, f)
|
Địa bàn đóng quân (huyện, tỉnh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian công tác thực tế
là: ………. năm …….. tháng.
Trong đó, thời gian trực tiếp
tham gia chiến tranh BVTQ, làm nhiệm vụ quốc tế là: …….. năm …… tháng.
|
Quá trình công tác của đồng chí ……………………………..
đúng như hồ sơ gốc lưu trữ tại cơ quan, đơn vị (có bản sao hồ sơ lưu kèm theo),
nếu có sai trái tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đề nghị các cấp xem xét giải quyết
chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
XÁC NHẬN
của cơ quan quản lý nhân sự
(Ký, ghi rõ chức danh)
|
……………………… (3)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Loại hồ sơ lưu trữ gì;
- (2) Tên cơ quan, đơn vị xác nhận;
- (3) Chức vụ người ký.
[1] Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu
tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng
6 năm 2024 của Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 tháng 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Căn cước;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng ban hành Thông tư thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các
Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính.”
[2] Cụm từ “03 bộ (gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ; lưu tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh 01 bộ,
tại Bộ Tư lệnh quân khu 01 bộ; hoặc lưu tại Cục Chính sách 01 bộ, đối với đối
tượng do Cục Chính sách ra Quyết định)” được thay thế bằng cụm từ “01 bộ (lưu tại
Bộ Tư lệnh quân khu 01 bộ; hoặc lưu tại Cục Chính sách 01 bộ, đối với đối tượng
do Cục Chính sách ra Quyết định)” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của
Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các
Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[3] Cụm từ “02 bộ (đối tượng
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh: Lưu tại UBND huyện 01 bộ, UBND tỉnh
01 bộ; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết: Lưu Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh 01
bộ; BTL quân khu hoặc BTL Thủ đô Hà Nội 01 bộ)” được thay thế bằng cụm từ “01 bộ
(đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh: Lưu tại UBND tỉnh 01 bộ;
đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết: Lưu tại BTL quân khu hoặc BTL Thủ đô
Hà Nội 01 bộ)” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên
tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên
quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[4] Cụm từ “đăng ký hộ khẩu” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư
liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[5] Cụm từ “đăng ký hộ khẩu” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư
liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[6] Cụm từ “(03 bộ đối với
đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng, trong đó, 01 bộ có giấy tờ làm căn cứ
xét duyệt bản chính; 02 bộ đối với đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần)” được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP
thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê
khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 11 năm 2024.
[7] Cụm từ “(trợ cấp hàng tháng mỗi đối tượng 03 bộ,
trợ cấp một lần mỗi đối tượng 02 bộ)” và cụm từ “; lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ
hồ sơ và danh sách đối tượng” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế,
bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai
thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 11 năm 2024.
[8] Cụm từ “(trợ cấp hàng tháng mỗi đối tượng 02 bộ hồ
sơ, trong đó, 01 bộ có giấy tờ làm căn cứ xét duyệt bản chính; trợ cấp một lần
mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ)”; “lưu trữ mỗi trường hợp 01 bộ hồ sơ và danh sách đối
tượng” và cụm từ “(mỗi đối tượng 02 bộ hồ sơ, trong đó, 01 bộ có giấy tờ làm
căn cứ xét duyệt bản chính)” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư
liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[9] Cụm từ “trước hoặc sau
khi có ý kiến thẩm định của Cục Chính sách - Tổng cục Chính trị” được bãi bỏ
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay
thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê
khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 11 năm 2024.
[10] Cụm từ “(mỗi loại 05
bản) để tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí” được bãi bỏ theo quy định
tại điểm e khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một
số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá
nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm
2024.
[11] Cụm từ “trợ cấp một lần
và” được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 4 của Thông tư số
104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các Thông tư
liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[12] Quy định
“- Tổng hợp kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần của các quân khu, Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội đề nghị, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, đề nghị Bộ Tài
chính cấp kinh phí, phối hợp Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng phân bổ ngân sách để
các đơn vị thực hiện;” được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều
4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại
các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.
[13] Điều 7 và Điều 8 của
Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu biểu tại các
Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính liên quan đến việc kê khai thông
tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng
11 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27
tháng 11 năm 2024.
2. Các mẫu giấy tờ là thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính đã được các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận của đối tượng chính
sách trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
21/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
190/2011/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
102/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, Thông tư liên tịch số
138/2015/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”.
[14] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản
1 Điều 4 của Thông tư số 104/2024/TT-BQP thay thế, bãi bỏ một số quy định, mẫu
biểu tại các Thông tư liên tịch của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Tài chính liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện
thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2024.