VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Luật Trợ giúp pháp lý số
11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Phòng, chống mua
bán người số 53/2024/QH15 ngày 28 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2025;
2. Luật Tư pháp người
chưa thành niên số 59/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Trợ giúp pháp lý[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về người
được trợ giúp pháp lý; tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ
giúp pháp lý; hoạt động trợ giúp pháp lý; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Trợ giúp pháp lý
Trợ giúp
pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp
lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm
quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp
luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Tuân
thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
2. Kịp
thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
3. Bảo vệ
tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
4. Không
thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý
1. Trợ giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.
2. Nhà nước có chính sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp
lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước có chính sách
nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp
pháp lý.
4. Nhà nước hỗ trợ, khuyến
khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp
cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều
5. Nguồn tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý
1. Nguồn
tài chính cho công tác trợ giúp pháp lý bao gồm nguồn
ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước
và các nguồn hợp pháp khác.
2. Kinh
phí ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của
cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Đối với
địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ
sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý phức tạp, điển hình.
3. Kinh
phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ chức
đó tự bảo đảm.
Điều
6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1.
Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp
lý có hành vi sau đây:
a) Xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp
lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận,
đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được
trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết
lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định
khác;
d) Từ chối
hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật
này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng
hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia,
gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi
giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
2.
Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm
phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp
lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Cố
tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Đe dọa,
cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi
thực hiện trợ giúp pháp lý.
Chương
II
NGƯỜI ĐƯỢC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 7.
Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách
mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số
cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5.[2] Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là người bị tố giác,
người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc
tội, bị hại, người làm chứng, người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng, phạm
nhân.
6. Người bị buộc tội thuộc
hộ cận nghèo.
6a.[3] Nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân
của hành vi mua bán người và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định của Luật
Phòng, chống mua bán người.
7. Người thuộc một trong
các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng,
con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc
da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ)[4] (được bãi bỏ)
e) Nạn nhân trong vụ việc
bạo lực gia đình;
g)[5] (được bãi bỏ)
h) Người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại
khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều
8. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
1. Được trợ giúp pháp lý
mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua
người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền
được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về
nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương
trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý
khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu
trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về
trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
9. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
1. Cung cấp giấy tờ chứng
minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp
thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp
pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ
đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc
đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về
trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều
10. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố
danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên
trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều
11. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
1. Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản
riêng.
2. Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước có thể có Chi nhánh.
Chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện
đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc
tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và
điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Điều
12. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp theo quy định của Luật
này.
3. Tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp
pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức
có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp
lý;
c) Bồi thường thiệt hại
do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp
lý;
d) Thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo, truyền thông về trợ giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại
theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp
lý.
2. Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc yêu cầu.
3. Tổ chức ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận thù lao và
chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Chính phủ;
c) Quyền và nghĩa vụ khác
theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp
pháp lý theo nội dung đăng ký.
Điều
14. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý được ký kết giữa Sở Tư pháp với
tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và giữa Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về việc thực hiện
trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Căn cứ yêu cầu
trợ giúp pháp lý và thực tiễn tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau
đây:
a) Có lĩnh vực đăng ký hoạt
động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Là tổ chức hành nghề
luật sư; tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm
kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại
tổ chức;
c) Có cơ sở vật chất phù
hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;
d) Không
đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.
3. Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ
giúp pháp lý tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý với luật sư có đủ điều kiện sau đây:
a) Không
đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động hành nghề luật sư;
b) Không bị cấm hành nghề
hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
d) Được
sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đang làm việc
hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng lao động.
4. Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý với cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 24
của Luật này.
5.
Tổ chức, cá nhân đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì không được lựa chọn, ký kết hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có
kết luận vi phạm.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết Điều này.
Điều
15. Đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện thực hiện trợ giúp pháp lý bằng nguồn lực
của mình được đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
a) Tổ chức hành nghề luật
sư có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều
14 của Luật này;
b) Tổ chức tư vấn pháp luật
có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14
của Luật này và có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm
tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức.
2. Tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý đăng ký về phạm vi, hình
thức, lĩnh vực, đối tượng trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng
ký hoạt động.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định trình tự, thủ tục đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều
16. Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một
trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp
pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một
trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia
trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ
giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân
khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp
pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện
trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt
thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.
Chương
IV
NGƯỜI THỰC
HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều
17. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Luật sư thực hiện trợ
giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực
hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Tư vấn viên pháp luật
có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý;
d) Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố
danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp
pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp
pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện
trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp
trái pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp
tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của
pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt
động trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn
trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị
thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trợ giúp viên pháp lý
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Tham gia các khóa tập
huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp
pháp lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ
khác theo phân công;
d) Được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định.
3. Luật sư, cộng tác viên
trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều
19. Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý
Công dân Việt Nam là viên
chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở
thành trợ giúp viên pháp lý:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có trình độ cử nhân luật
trở lên;
3. Đã được đào tạo nghề
luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề
luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4. Có sức khỏe bảo đảm thực
hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời
gian bị xử lý kỷ luật.
Điều
20. Tập sự trợ giúp pháp lý
1. Viên
chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào
tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật
sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Thời
gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác
nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm,
01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người.
2. Người
tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động
nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn
pháp luật.
Người tập
sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người
được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được
người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập
tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp
khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về
các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.
3. Người thuộc trường hợp
được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật
sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu
Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.
Điều
21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư
pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp
viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm
trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở
Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
b) Lý lịch trích ngang của
người được đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ
2 cm x 3 cm;
d) Bản sao có chứng thực
Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ
luật;
đ) Bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận
kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp
pháp lý thì phải có bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được miễn
tập sự trợ giúp pháp lý;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe.
3. Người đã bị miễn nhiệm,
thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các điểm a,
c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp
viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định tại
Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.
4. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
22. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý
bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn
làm trợ giúp viên pháp lý quy định tại Điều 19 của Luật này;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc;
c) Chuyển công tác khác
hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
d) Không thực hiện vụ việc
tham gia tố tụng trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân
khách quan;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi
quy định tại điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;
e) Đang bị cấm hành nghề
trong thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Tư pháp lập
hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ
trợ giúp viên pháp lý đối với người thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm,
thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp
viên pháp lý;
b)
Giấy tờ, tài liệu chứng minh trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Điều
23. Cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Người đã được cấp thẻ
trợ giúp viên pháp lý được cấp lại thẻ trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2.
Người đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý gửi đơn đề nghị đến Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Sau khi nhận được đơn của người đề nghị cấp
lại thẻ trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập
hồ sơ gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
b)
02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c)
Thẻ trợ giúp viên pháp lý bị hư hỏng hoặc xác nhận của Giám đốc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước trong trường hợp thẻ bị mất.
4.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Giám đốc Sở
Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cấp lại thẻ trợ
giúp viên pháp lý.
5.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Điều
24. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1. Ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người
dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho
người có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người đã nghỉ
hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe,
có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ
giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành
Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành
viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại
các cơ quan nhà nước.
3. Giám đốc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với người được
cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để thực hiện tư vấn pháp luật tại địa
phương.
Giám đốc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trợ
giúp pháp lý đối với người không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02
năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.
4. Chính phủ quy định chi
tiết việc cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều
25. Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ
giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, trừ
trường hợp đã chấp hành xong hình thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Bị thu hồi thẻ trợ
giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật
sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Các trường hợp không
được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Đã hoặc đang thực hiện
trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập
nhau trong cùng một vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với
vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
b) Có căn cứ cho rằng người
thực hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp
pháp lý;
c) Có lý do cho thấy
không thể thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ
giúp pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương
V
PHẠM VI,
LĨNH VỰC, HÌNH THỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều
26. Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người được trợ giúp
pháp lý đang cư trú tại địa phương;
b) Vụ việc trợ giúp pháp lý
xảy ra tại địa phương;
c) Vụ việc trợ giúp pháp
lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp
pháp lý ở Trung ương yêu cầu.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng.
3. Tổ chức đăng ký tham
gia trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.
Điều
27. Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý
1. Trợ giúp pháp lý được
thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
2. Các hình thức trợ giúp
pháp lý bao gồm:
a) Tham gia tố tụng;
b) Tư vấn pháp luật;
c) Đại diện ngoài tố tụng.
Điều
28. Địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý bố trí nơi tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo
đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.
2. Tại trụ sở của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ
giúp pháp lý.
Điều
29. Yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp
pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm
có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp
pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là
người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu
có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Việc nộp hồ sơ yêu cầu
trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp
tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp
lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này; xuất
trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được
trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu
trợ giúp pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu
có trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ
nghe và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
b) Trường hợp gửi hồ sơ
qua dịch vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu
quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bản sao có chứng thực giấy
tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Trường hợp gửi hồ sơ
qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu
cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực
giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Điều
30. Thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Yêu cầu trợ giúp pháp
lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều
7 và phù hợp với quy định của Luật này.
2. Người tiếp nhận yêu cầu
phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu trợ giúp pháp lý và trả lời
ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung
giấy tờ, tài liệu có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý phải từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người
yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp
lý không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu trợ giúp pháp
lý có nội dung trái pháp luật;
c) Người được trợ giúp
pháp lý đã chết;
d) Vụ việc đang được một
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
4. Trường hợp người yêu cầu
chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Luật này nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời
hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu
trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp
nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ
lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ,
tài liệu cần thiết.
Điều
31. Tham gia tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý,
luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý
theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
2. Khi người được trợ
giúp pháp lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người được trợ
giúp pháp lý là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ
giúp pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 12 giờ
kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của người bị bắt, người bị tạm
giữ hoặc trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp
lý của bị can, bị cáo, người bị hại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật về tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương.
Ngay sau khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định tại
khoản 4 Điều 30 của Luật này và cử người thực hiện trợ giúp
pháp lý tham gia tố tụng.
4. Việc cử người tham gia
tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp lý, cơ
quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Điều
32. Tư vấn pháp luật
1. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn,
đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng
mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng
giải quyết vụ việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người
thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản
cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc cần có thời gian
để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp yêu cầu trợ
giúp pháp lý là vướng mắc pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận hướng dẫn, giải
đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho người được trợ giúp pháp lý.
Điều
33. Đại diện ngoài tố tụng
1. Trợ giúp viên pháp lý,
luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ
giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có trách nhiệm cử người đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp
pháp lý.
Việc cử người đại diện
ngoài tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được trợ giúp pháp
lý.
Điều
34. Phối hợp xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Trường hợp cần xác
minh các tình tiết, sự kiện có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý ở địa
phương khác thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã thụ lý vụ việc yêu cầu tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý nơi cần xác minh phối hợp thực hiện. Yêu cầu
xác minh phải bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần xác minh và thời hạn trả lời.
2. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý được yêu cầu xác minh có trách nhiệm thực hiện xác minh trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu và gửi kết quả bằng văn bản kèm theo
giấy tờ, tài liệu có liên quan cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu;
trường hợp không thể xác minh được nội dung theo yêu cầu thì phải có văn bản trả
lời và nêu rõ lý do.
3. Văn bản yêu cầu xác
minh, văn bản thông báo kết quả thực hiện và giấy tờ, tài liệu có liên quan phải
được lưu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều
35. Chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Trường hợp yêu cầu trợ
giúp pháp lý không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 26 của Luật này, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chuyển
yêu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thẩm quyền
và thông báo cho người có yêu cầu biết.
2. Trường hợp không đủ
nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chuyển
yêu cầu trợ giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương
và thông báo cho người có yêu cầu biết.
Điều
36. Kiến nghị trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Trong quá trình thực
hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết
vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan nhận được kiến nghị trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quá thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan nhận được kiến nghị không trả lời thì
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp
của cơ quan đó xem xét, giải quyết.
Điều
37. Không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc trợ giúp pháp
lý không được tiếp tục thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp phải từ chối
theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này;
b) Người được trợ giúp
pháp lý thực hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật này;
c) Người được trợ giúp
pháp lý rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Trường hợp không tiếp
tục thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người
thực hiện trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
được trợ giúp pháp lý.
3. Trường hợp vụ việc trợ
giúp pháp lý đang được thực hiện mà người được trợ giúp pháp lý không còn đáp ứng
quy định tại Điều 7 của Luật này thì vụ việc được tiếp tục
thực hiện cho đến khi kết thúc.
Điều
38. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Khi thực hiện trợ giúp
pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý gồm có:
a) Các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này;
b) Các văn bản, giấy tờ liên
quan và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu
khác (nếu có).
Điều
39. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày kết thúc vụ việc, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải bàn giao hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý phải được thống kê, đánh số thứ tự, sắp xếp
theo thứ tự ngày, tháng, năm và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ điện tử của từng
vụ việc trợ giúp pháp lý được số hóa, cập nhật vào hệ thống quản lý vụ việc trợ
giúp pháp lý và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về trợ giúp pháp lý.
Chương
VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ
CHỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều
40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan
đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về trợ giúp pháp lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch phát triển trợ giúp
pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Ban hành các quy định
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp
lý; tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình; thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý;
d) Hướng dẫn, tổ chức và
theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp
lý;
e) Tổ chức công tác truyền
thông về trợ giúp pháp lý và việc thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý;
g) Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm
trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
h) Tiếp nhận hỗ trợ, đóng
góp của tổ chức, cá nhân cho công tác trợ giúp pháp lý;
i) Thực hiện hợp tác quốc
tế về trợ giúp pháp lý.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
tại địa phương; bảo đảm các điều kiện làm việc cho Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước.
Điều
41. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý
trong tố tụng
1. Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Luật này trong hệ thống các cơ quan trực thuộc.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm phối hợp, tạo điều
kiện cho người được trợ giúp pháp lý được hưởng quyền trợ giúp pháp lý, tạo điều
kiện cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
Điều
42. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan
Trong quá trình xử lý, giải
quyết vụ việc liên quan đến công dân, nếu công dân thuộc diện người được trợ
giúp pháp lý, cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp
pháp lý và giới thiệu đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều
43. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Liên đoàn Luật sư Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong quản lý, giám sát việc thực hiện
trợ giúp pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư theo quy định của Luật
này.
2. Đoàn luật sư tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong quản
lý, giám sát việc thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư, luật
sư theo quy định của Luật này.
Điều
44. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản của tổ chức tư vấn pháp luật
Tổ chức chủ quản của tổ
chức tư vấn pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý
trong quản lý, giám sát việc thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tư vấn pháp
luật, tư vấn viên pháp luật theo quy định của Luật này.
Chương
VII
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP
Điều
45. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Người được trợ giúp
pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
a) Từ chối thụ lý vụ việc
trợ giúp pháp lý;
b) Không thực hiện trợ
giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp
pháp lý không đúng pháp luật;
d) Thay đổi người thực hiện
trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc quá thời hạn
mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư
pháp.
Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp có hiệu lực thi
hành. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết
thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
3. Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong hoạt
động trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Cá nhân có quyền tố
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định của Luật
này. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố cáo.
Điều
46. Giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp có tranh chấp
giữa người được trợ giúp pháp lý với trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật,
cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tư
vấn pháp luật liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp
giữa người được trợ giúp pháp lý với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư liên
quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về luật sư và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều
47. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật Trợ
giúp pháp lý số 69/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều
48. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người đã được bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý theo
quy định của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 được tiếp tục hoạt động theo
quy định của Luật này; sau 05 năm kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người được bổ
nhiệm trợ giúp viên pháp lý không có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo
nghề luật sư thì bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý.
2. Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý, người tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý số
69/2006/QH11 phải đáp ứng yêu cầu của Luật này; trường hợp không đáp ứng yêu cầu
của Luật này thì chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc
đang thực hiện cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nơi đăng ký tham gia để
tiếp tục thực hiện.
3. Vụ việc
trợ giúp pháp lý đang được thực hiện theo Luật
Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 nhưng đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa kết thúc thì tiếp tục thực hiện theo quy
định của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 cho đến khi kết thúc vụ việc.
4. Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
rà soát các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đã được thành lập
tại địa phương và căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ
giúp pháp lý và hiệu quả hoạt động báo cáo Bộ Tư pháp để thống nhất việc duy
trì, sáp nhập hoặc giải thể Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Vụ Thông tin, VPQH (để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
Lưu: HC, TH.
Số ID:
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1] Luật Phòng, chống mua bán
người số 53/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Phòng, chống mua bán người.”.
Luật
Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Tư pháp người chưa thành niên.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 177 của Luật Tư
pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
[3] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Phòng, chống mua bán người số
53/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số
59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[5] Điểm này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Phòng, chống mua bán người số
53/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[6] Điều 62 của Luật Phòng, chống
mua bán người số 53/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều
62. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
2. Luật Phòng, chống mua bán người số 66/2011/QH12 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều
63 của Luật này.”.
Điều
178 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2026 quy định như sau:
“Điều
178. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 139, khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.”.