ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2025/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ PHỐI HỢP CUNG CẤP
THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN THÔNG TIN CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
49/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động
thông tin cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
39/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin
- viễn thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và phối hợp cung cấp
thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết
định số 27/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn ban hành Quy chế quản lý hoạt động của đài truyền thanh cấp xã trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Văn hóa TT&DL;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tỉnh;
- LĐVP;
- Đài PT&TH tỉnh; Báo Bắc Kạn;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN THÔNG
TIN CƠ SỞ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2025/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành và phối hợp cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn, bao gồm: Hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông và hệ thống bảng tin điện tử công cộng kết nối vào
Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản
lý, vận hành và phối hợp cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn là một hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
có chức năng cung cấp các sản phẩm truyền thông cho đài truyền thanh ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông và bảng tin điện tử công cộng; thu thập, tổng
hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở phục
vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Bảng tin điện tử công cộng
là một loại hình thông tin cơ sở, phục vụ công tác tuyên truyền, chuyển tải
thông tin thiết yếu trực tiếp đến người dân và được kết nối với Hệ thống thông
tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
3. “Sản phẩm truyền thông” cung
cấp trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn, bao gồm: Chương trình phát thanh, bản tin phát thanh để phát
trên đài truyền thanh xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; bản
tin hình ảnh, video, văn bản, chữ viết, bản
tin phát trực tiếp (streaming video) đăng tải
trên bảng tin điện tử công cộng.
Điều 3. Mục
đích, nguyên tắc quản lý, cung cấp thông tin nguồn
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai
thác hiệu quả, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và phối hợp cung cấp thông
tin cho Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn. Tăng cường trách
nhiệm và tính chủ động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác thông
tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh thông qua hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Việc quản lý, vận hành và
cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Thông tin được cung cấp qua Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh
Bắc Kạn đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời điểm, từng giai đoạn.
Điều 4. Chức
năng chủ yếu của Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
1. Cung cấp thông tin nguồn cho
hoạt động đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và
bảng tin điện tử công cộng.
2. Biên tập, phát sóng các bản
tin phát trên đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông cấp
xã; bản tin đăng tải trên bảng tin điện tử công cộng.
3. Quản lý bản tin đã phát trên
đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông cấp xã, bảng tin điện
tử công cộng.
4. Thu thập, tổng hợp, phân
tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở để phục vụ
công tác quản lý nhà nước.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN NGUỒN THÔNG TIN CƠ SỞ
Điều 5. Quản
lý, vận hành Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở
1. Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn được cài đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh;
kết nối thông suốt, liên tục với Hệ thống thông tin nguồn Trung ương và chia sẻ
dữ liệu từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cơ sở.
2. Quản lý duy trì, khai thác, vận
hành hệ thống: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý, vận hành, duy trì và
khai thác hệ thống để cung cấp thông tin; thu thập, tổng hợp, phân tích, quản
lý dữ liệu; đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở phục vụ công tác quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Quy định về tài khoản sử dụng:
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
sử dụng tài khoản quản trị để quản lý tài khoản đăng nhập sử dụng phần mềm; cấp
tài khoản, phân quyền sử dụng tài khoản người dùng cho các đơn vị tham gia biên
tập, phát sóng trên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở;
b) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, cá nhân được cấp tài khoản truy cập Hệ thống có trách nhiệm quản lý, sử
dụng tài khoản đúng mục đích và có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản truy
nhập.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
có quyền khóa quyền truy cập của tài khoản trong trường hợp tài khoản đó thực
hiện các hành vi tấn công hoặc để xảy ra vấn đề mất an toàn hệ thống thông tin;
Việc giao tài khoản của đơn vị cho cá nhân quản lý, sử dụng; việc thay đổi nhân
sự quản lý, sử dụng tài khoản của đơn vị được thực hiện bằng văn bản của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị đó.
Trường hợp cá nhân thay đổi vị
trí công tác, chuyển đơn vị công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì cơ quan, đơn
vị thông báo cho đơn vị quản lý, vận hành để thực hiện hủy bỏ, thay đổi tài khoản
cá nhân theo quy định. Thời gian gửi thông báo tương ứng với thời gian lưu hành
quyết định về việc chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu của cá nhân;
c) Cá nhân được giao nhiệm vụ quản
lý, khai thác, sử dụng hệ thống có trách nhiệm quản lý, bảo đảm bảo mật thông
tin về tài khoản đơn vị; đăng xuất tài khoản khỏi thiết bị đăng nhập sau khi thực
hiện xong nhiệm vụ trên hệ thống.
Điều 6. Nguồn
thông tin cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
1. Các bản tin tiếp nhận từ hệ
thống thông tin nguồn Trung ương.
2. Các bản tin do các cơ quan,
đơn vị của tỉnh gửi về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để lựa chọn, thẩm định,
biên tập, đưa lên hệ thống.
3. Các bản tin do Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch biên tập, sản xuất.
4. Các bản tin do Trung tâm Văn
hoá, Thể thao và Truyền thông cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã biên tập, sản
xuất.
5. Các chương trình phát thanh
đã phát sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thông cấp huyện.
Điều 7. Nội
dung thông tin thiết yếu cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở
tỉnh Bắc Kạn
1. Thông tin về đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp ủy,
chính quyền địa phương, những sự kiện quan trọng liên quan đến người dân ở địa
phương.
2. Những thông tin liên quan đến
địa phương về các nội dung:
a) Thông tin về dự án, chương
trình phát triển kinh tế, văn hóa, an sinh xã hội ở địa phương;
b) Thông tin liên quan đến chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Thông tin liên quan đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác quân sự ở địa phương;
d) Thông tin về phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, hỏa hoạn, cấp cứu, dịch bệnh, thảm họa xảy ra ở địa
phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương;
đ) Thông tin về gương người tốt,
việc tốt, nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực;
e) Thông tin các biện pháp đấu
tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội;
g) Thông tin sản phẩm, dịch vụ cần
thiết phục vụ sản xuất và đời sống của người dân ở địa phương.
3. Những thông tin khác theo quy
định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
Điều 8. Hình
thức thông tin
1. Thông tin cung cấp cho đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông là các bản tin
theo các hình thức sau:
a) Bản tin ký tự: Bản tin điện tử
thể hiện nội dung bằng các ký tự (Text);
b) Bản tin âm thanh: Bản tin điện
tử thể hiện nội dung bằng dữ liệu âm thanh.
2. Thông tin cung cấp, chia sẻ,
đăng phát trên bảng tin điện tử công cộng là dạng chữ viết, video, hình ảnh, đồ
họa thông tin (infographics) đã được biên soạn hoàn chỉnh theo các hình thức: Bản
tin ký tự, bản tin hình ảnh, bản tin video.
3. Thông tin do các cơ quan, đơn
vị của tỉnh cung cấp lên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở được gửi kèm
theo văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị qua hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ
công việc của tỉnh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 9. Mức
độ ưu tiên phát sóng của bản tin phát thanh
Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn gửi đến đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông bản tin phát thanh theo các mức độ ưu tiên phát sóng như sau:
1. Đối với bản tin khẩn cấp:
Trong trường hợp đặc biệt, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trực tiếp điều khiển
Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn phát ngay bản tin khẩn cấp
trên đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
2. Đối với bản tin ưu tiên: Bản
tin ưu tiên được hệ thống thông tin nguồn gửi đến đài truyền thanh cấp xã ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông để ưu tiên phát trước trong chương trình. Trường
hợp bản tin ưu tiên của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trùng với lịch phát bản
tin ưu tiên của cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động quyết định
thứ tự phát các bản tin ưu tiên theo yêu cầu thực tế.
3. Đối với bản tin thông thường:
Cán bộ phụ trách đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông cấp
xã định kỳ khai thác trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
để phát theo lịch phát thanh.
Điều 10. Thời
gian vận hành
1. Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn hoạt động liên tục 24/24h. Trường hợp tạm dừng để sửa chữa
hoặc có sự cố sẽ có văn bản thông báo tới các cơ quan, đơn vị liên quan để phối
hợp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định
khung giờ phát sóng, thời gian phát sóng các chương trình, bản tin cấp xã, tiếp
sóng, phát lại chương trình thời sự và các chương trình phát thanh khác của Đài
Tiếng nói Việt Nam, đài phát thanh và truyền hình cấp tỉnh trên đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin- viễn thông để phục vụ nhu cầu thông tin thiết
yếu của người dân phù hợp với tình hình thực tế.
3. Bảng tin điện tử công cộng
a) Thời gian vận hành hằng ngày
(kể cả ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật): Buổi sáng: Từ 6h00 - 07h30; Buổi chiều:
Từ 17h00 - 21h00.
b) Ngoài khung giờ trên, Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch trao đổi, thống nhất với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan thực hiện đăng phát thông tin lên bảng tin điện tử công cộng
trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất hoặc khi diễn ra các sự kiện quan trọng.
Chương III
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
ĐÀI TRUYỀN THANH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - VIỄN THÔNG
Điều 11. Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông
tin-viễn thông
1. Đài truyền thanh
cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông là đài truyền thanh cấp xã sử
dụng phương thức truyền đưa tín hiệu âm thanh, dữ liệu trên hạ tầng viễn thông,
Internet (bao gồm cả: hệ thống truyền thanh FM/có dây được kết nối, tích hợp với
đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông). Danh mục, thành phần
cơ bản và yêu cầu về kỹ thuật, mô hình kết nối và chia sẻ dữ liệu, an toàn
thông tin của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đài truyền
thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông thực hiện việc tuyên
truyền các chương trình phát thanh do đài truyền thanh tự sản xuất; phát các
thông báo của cấp ủy, chính quyền địa phương, các chương trình phát thanh tiếp
nhận từ hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở trung ương và hệ thống thông
tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh, các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của tỉnh theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; tiếp sóng, phát lại chương
trình thời sự và các chương trình phát thanh khác của Đài Tiếng nói Việt Nam,
đài phát thanh và truyền hình tỉnh để phục vụ nhu cầu thông tin thiết yếu của
người dân.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã quy định khung giờ phát sóng, thời gian phát sóng phù hợp với đặc điểm
sinh hoạt của người dân ở địa phương.
Điều
12. Cơ sở vật chất
1. Đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông có đầy đủ trang thiết bị phục vụ
công tác sản xuất, phát sóng; có phòng máy riêng đảm bảo các điều kiện để thực
hiện ghi âm, phát thanh, truyền thanh tại phòng máy.
2. Mỗi thôn, tổ
dân phố có ít nhất 01 cụm loa công cộng để thu, phát chương trình của Đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
3. Cơ cấu thành
phần thiết bị và yêu cầu kỹ thuật thiết bị của Đài truyền thanh ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông thực hiện theo quy định, quy chuẩn do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí duy trì hoạt động
thường xuyên:
a) Thù lao nhân viên bảo vệ, vận
hành;
b) Nhuận bút, thù lao đối với sản xuất và phát các
chương trình phát thanh do đài tự sản xuất; phát các thông báo của cấp ủy,
chính quyền địa phương;
c) Tiền thuê bao SIM cho cụm thu
ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, tiền điện, vật tư kỹ thuật;
d) Duy tu, bảo dưỡng thiết bị;
đ) Sửa chữa, khắc phục sự cố kỹ
thuật;
e) Bổ sung, nâng cấp các trang
thiết bị của đài.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có đài
truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông xây dựng kế hoạch hoạt động,
dự toán kinh phí hoạt động hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
3. Nguồn kinh phí:
a) Kinh phí chi thường xuyên
hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Các nguồn thu hợp pháp khác
trên địa bàn;
c) Khi có sửa
chữa lớn hoặc đầu tư mới, nguồn kinh phí vượt khả năng cân đối thì Ủy ban nhân
dân cấp xã lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Tổ chức quản lý duy trì, khai
thác, vận hành hệ thống; hướng dẫn cập nhật, đăng phát các nội dung thông tin
lên hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh để phát trên hệ thống đài
truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng
trong toàn tỉnh; sản xuất, biên tập, cung cấp, các sản phẩm truyền thông trên Hệ
thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn (nếu có).
2. Tiếp nhận các sản phẩm truyền
thông từ Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở Trung ương gửi đến Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn để đăng, phát trên hệ thống đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử
công cộng trong toàn tỉnh.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, địa phương thực hiện cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông
tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn. Tiếp nhận các sản phẩm truyền thông do các cơ quan, đơn
vị trong tỉnh gửi đến; lựa chọn các sản phẩm truyền thông phù hợp, đảm bảo chất
lượng nội dung, hiệu quả truyền thông để cung cấp trên Hệ thống thông tin nguồn
thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
4. Chủ động phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện các bản tin thông báo khẩn cấp về tình hình
thiên tai, dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp khác trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Quản lý thông tin trên Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
6. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cung cấp thông tin, sử dụng Hệ thống thông tin nguồn thông tin
cơ sở tỉnh Bắc Kạn.
7. Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc
chấp hành Quy chế này và công tác quản lý, vận hành hệ thống đài truyền thanh cấp
xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông, bảng tin điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh.
8. Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí hằng năm để đảm bảo duy trì hoạt động, quản lý vận hành và
cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
và thực hiện các nội dung tại Quy chế này.
9. Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
các hệ thống thông tin khác của bộ, ngành khi có yêu cầu; tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc phát sinh về chuyên môn kỹ thuật trong quá trình triển khai vận hành Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Trung tâm Văn hoá, Thể
thao và Truyền thông cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc phát
thanh, cung cấp thông tin trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc
Kạn qua tài khoản do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cung cấp.
2. Chỉ đạo Trung tâm Văn hoá, Thể
thao và Truyền thông cấp huyện sản xuất, biên tập ít nhất 01 bản tin phát
thanh/ngày (từ thứ Hai đến thứ Sáu), cung cấp trực tiếp lên Hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn để phát trên hệ thống đài truyền thanh cấp
xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông của địa phương; biên tập tối thiểu
02 bản tin/tuần để đăng lên bảng tin điện tử công cộng của địa phương (nếu
có).
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã xây dựng quy chế hoạt động của đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin
- viễn thông theo khung giờ quy định. Thực hiện tiếp nhận các bản tin phát
thanh được gửi đến từ Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc Kạn
(các bản tin của Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện) để phát thanh. Hằng tuần, thực
hiện sản xuất, biên tập tối thiểu 01 bản tin của cấp xã để phát thanh trên hệ
thống đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông. Mức độ phát bản
tin ưu tiên (thời điểm tiếp nhận các bản tin của trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện)
thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Quy chế này).
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, nhân lực, an toàn, an ninh hệ
thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và bảng
tin điện tử công cộng của địa phương. Thực hiện kết nối, vận hành hệ thống đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông và bảng tin điện
tử công cộng của địa phương trên Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh.
Khi tiến hành đầu tư mới hệ thống đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ
thông tin - viễn thông và bảng tin điện tử công cộng của địa phương phải đảm bảo
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và kết nối được vào Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh.
5. Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Ban hành quy chế hoạt động của
đài truyền thanh cấp xã phù hợp với đặc điểm sinh hoạt của người dân ở địa
phương và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Bảo đảm nhân sự vận hành hoạt
động đài truyền thanh có trình độ chuyên môn phù hợp, đáp ứng được yêu cầu công
việc; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, kỹ năng sử
dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ truyền thanh đối với nhân sự vận hành hoạt động
đài truyền thanh.
3. Bố trí cơ sở vật chất, thiết
bị kỹ thuật, công nghệ và các điều kiện cần thiết đáp ứng hoạt động của đài
truyền thanh; kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền
thanh.
4. Thực hiện tiếp nhận các bản
tin phát thanh được gửi đến từ Hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở tỉnh Bắc
Kạn (các bản tin của trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện) để phát thanh. Hằng tuần,
thực hiện sản xuất, biên tập tối thiểu 01 bản tin của cấp xã để phát thanh trên
hệ thống đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông. Mức độ
phát bản tin ưu tiên (thời điểm tiếp nhận các bản tin của Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện) thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 9 Quy chế này).
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin trên hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở
1. Cung cấp thông tin cho đài
truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông qua Hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở của tỉnh theo nhu cầu.
Hình thức cung cấp thông tin: Bản
tin ký tự (file text khoảng 500 - 900 chữ/bản tin) hoặc bản tin đã được thu âm
(file audio MP3, khoảng từ 03 - 05 phút/bản tin); có đề xuất mức độ ưu tiên và
thời điểm phát bản tin theo quy định tại Quy chế này.
2. Chủ động xây dựng các sản phẩm
truyền thông phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị,
địa phương để đăng lên bảng tin điện tử công cộng (nếu có)./.