|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản
Số hiệu:
|
52/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
22/04/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan chống khai thác IUU
Ngày 22/4/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 52/NQ-CP về chương trình hành động và kế hoạch của chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW năm 2024 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (sau đây viết tắt là IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản.Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan chống khai thác IUU
Cụ thể, một trong những nhiệm vụ giải pháp được đặt ra đến tháng 5 năm 2024 là hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan chống khai thác IUU như sau:
- Khẩn trương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về đăng kiểm tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá để quản lý, xử lý dứt điểm tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định.
- Kiến nghị, phối hợp Toà án nhân dân tối cao rà soát, hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của Bộ luật Hình sự trong xử lý hành vi liên quan đến khai thác thuỷ sản bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác chống khai thác IUU
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW và Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2024.
- Thực hiện các đợt cao điểm thông tin truyền thông trong và ngoài nước, trên các diễn đàn quốc tế về nỗ lực chống khai thác IUU của Việt Nam.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến cho cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo và các tổ chức, cá nhân có liên quan các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ vàng”, các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các hành vi vi phạm quy định chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố, xét xử, xử phạt vi phạm hành chính.
Xem thêm nội dung tại Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 22/4/2024.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO,
KHÔNG THEO QUY ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo
quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của Thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động và Kế
hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10 tháng 4
năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống
khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển
bền vững ngành thủy sản.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2). Khánh.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG VÀ KẾ HOẠCH CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10
THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC CHỐNG KHAI THÁC THỦY SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO, KHÔNG THEO QUY ĐỊNH
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH THỦY SẢN
(Kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để
thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW ngày
10 tháng 4 năm 2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định
(sau đây viết tắt là IUU) và phát triển bền vững ngành thủy sản (sau
đây viết tắt là Chỉ thị số 32-CT/TW);
khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, phát triển
ngành thủy sản và chống khai thác IUU thời gian qua, đảm bảo thực hiện có hiệu
quả các nghị quyết, chủ trương của Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; các quy hoạch, chiến lược,
chương trình quốc gia liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
ngành thủy sản.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ nhận thức về vai trò,
tầm quan trọng của chống khai thác IUU và từ đó thay đổi hành động của các cấp,
các ngành đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định; nâng cao năng lực quản lý nhà nước và các hoạt động hợp
tác quốc tế trong công tác chống khai thác IUU, khẩn trương khắc phục các tồn tại,
hạn chế trong công tác chống khai thác IUU.
c) Xác định công tác chống khai thác IUU là nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa lâu dài đối với phát triển bền vững ngành thủy
sản; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết là các
cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu ở ngành, địa phương có trách nhiệm trực tiếp
đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tạo sự thống nhất, đồng bộ, quyết tâm cao
thực hiện mục tiêu gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” IUU trong năm 2024 và duy trì kết quả
bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
biển, đảo; tăng cường quan hệ chính trị, ngoại giao, vị thế của Việt Nam với quốc
tế.
d) Trên cơ sở Chương trình, Kế hoạch này, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
ven biển trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định nhiệm vụ trọng
tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ
chức đảng, các cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền các cấp và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với công tác
chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù
hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, công
chức, viên chức, đảng viên, người lao động và cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo
nắm vững, hiểu rõ nội dung cơ bản của Chỉ thị số 32-CT/TW.
Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả,
tránh hình thức.
c) Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, nhất
là cấp cơ sở cần xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền để triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải pháp đến tháng
5 năm 2024
a) Nâng cao hiệu quả công tác thông tin truyền
thông, tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
đối với công tác chống khai thác IUU
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Nghị quyết của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 32-CT/TW.
- Thực hiện các đợt cao điểm thông tin truyền thông
trong và ngoài nước, trên các diễn đàn quốc tế về nỗ lực chống khai thác IUU của
Việt Nam.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ
biến cho cộng đồng ngư dân ven biển, hải đảo và các tổ chức, cá nhân có liên
quan các quy định pháp luật chống khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động,
kịp thời phát hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá và ngư dân
có ý định vi phạm, đặc biệt là khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến các quy định về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “Thẻ
vàng”, các tấm gương điển hình, tiêu biểu, phê phán các hành vi vi phạm quy định
chống khai thác IUU, các vụ việc vi phạm bị truy tố, xét xử, xử phạt vi phạm
hành chính.
b) Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan chống
khai thác IUU
- Khẩn trương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 11 năm 2018 quy định về đăng kiểm tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm
tàu cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công
vụ thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá để quản lý, xử lý dứt điểm
tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm, không có giấy phép khai thác thủy sản
theo quy định.
- Kiến nghị, phối hợp Toà án nhân dân tối cao rà
soát, hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của Bộ
luật Hình sự trong xử lý hành vi liên quan đến khai thác thuỷ sản bất hợp
pháp ở vùng biển nước ngoài.
c) Triển khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật về thủy
sản trong quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng, xuất,
nhập bến phải tuân thủ đầy đủ theo quy định pháp luật
- Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các tàu cá trên địa
bàn đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc chưa hoặc hết hạn
đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua bán, xóa đăng ký;
tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp thiết bị VMS...); xử
lý nghiêm, triệt để theo quy định của pháp luật tàu cá không đủ điều kiện tham
gia khai thác thủy sản.
- Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase).
- Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm
quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối
quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm; lập danh
sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm).
- Đảm bảo 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở
lên ra vào cảng (kể cả cảng cá, bến cá tư nhân), xuất nhập bến phải có đầy đủ
giấy tờ (đăng ký, đăng kiểm, cấp phép, đánh dấu tàu cá), có lắp đặt thiết bị
VMS, đặc biệt là thiết bị VMS trên tàu phải đảm bảo hoạt động bình thường theo
quy định khi tham gia hoạt động khai thác thủy sản từ lúc rời cảng, xuất bến
qua các đồn/trạm biên phòng đến khi nhập bến, cập cảng.
- Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh hoạt động
ngoài tỉnh và tàu cá của tỉnh khác hoạt động trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế
chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa phương có liên quan để kịp thời ngăn
chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác IUU.
- Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển, đặc biệt là tại các vùng biển
giáp ranh vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo, vừa ngăn chặn, xử lý kịp thời
tàu cá, ngư dân cố tình vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
d) Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật Việt Nam
và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác, đảm
bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài
- 100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý đối
với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ vây
vàng, mắt to, cá cờ kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ).
- Tổng rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô hàng đối
với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm.
- Khẩn trương hoàn thiện, đưa vào sử dụng đồng bộ,
thống nhất trên cả nước hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm
soát tính minh bạch, hợp pháp theo quy định đối với công tác xác nhận, chứng nhận
nguồn gốc sản phẩm thủy sản khai thác.
- Kiểm soát chặt chẽ theo quy định các lô hàng nhập
khẩu sản phẩm thủy sản khai thác đối với loài cá cờ kiếm, cá ngừ vây ngực dài bằng
tàu công-ten-nơ.
đ) Điều tra, xác minh, xử lý triệt để các hành vi
khai thác IUU, không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt
tình trạng tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
- Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp vừa tuyên truyền, vận động, vừa theo dõi, kiểm soát ngăn chặn, xử
lý kịp thời ngay từ trong bờ và trên biển, kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu
cá, ngư dân vi phạm khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử
lý 100% các trường hợp vi phạm được phát hiện.
- Bảo đảm công cụ, phương tiện, bố trí đủ lực lượng
(Kiểm ngư, Biên phòng, Công an, Thanh tra chuyên ngành...) phối hợp với chính
quyền cơ sở (xã/phường/thị trấn) tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát
hiện từ sớm từ xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ tàu cá, ngư dân có ý định đi khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài.
- Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định.
- Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá tiếp tay, vận chuyển thiết bị VMS của tàu
cá khác.
- Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp ở
vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu.
e) Về hợp tác quốc tế
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nhất là với
các nước EU đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành
thủy sản; tăng cường biện pháp ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của các bên liên
quan để sớm gỡ cảnh báo “Thẻ vàng; không để tàu cá, ngư dân khai thác bất hợp
pháp tại vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến quan hệ với các nước.
- Tích cực nắm thông tin tàu cá, ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ, xử lý; kịp thời thu thập hồ sơ, tài liệu, chứng cứ, bản án, quyết
định xử lý của nước sở tại để phục vụ công tác điều tra, xử lý và bảo hộ công
dân.
- Kịp thời đấu tranh ngoại giao đối với việc tàu
cá, ngư dân Việt Nam không vi phạm khai thác bất hợp pháp bị lực lượng chức
năng nước ngoài bắt giữ, xử lý tại vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân định
với các nước.
g) Về bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm tra, giám
sát
- Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng; tăng cường
lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác IUU.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xem xét trách
nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được
giao.
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết tại Phụ lục
I)
2. Nhiệm vụ, giải pháp dài hạn
a) Khẩn trương rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực thủy sản, chú trọng chính sách nuôi trồng, khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu; có
chính sách hỗ trợ hiện đại hóa nghề cá, cải thiện sinh kế, đào tạo nghề, tạo điều
kiện cho ngư dân vươn khơi, bám biển, nâng cao cuộc sống, hướng dẫn quản lý lao
động nghề cá phù hợp với quy định pháp luật lao động trong nước và quốc tế.
b) Rà soát, nghiên cứu, tham mưu về thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối Chi cục trưởng các Chi cục
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng quản lý nhà nước về
thủy sản hoặc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm ngư theo quy định pháp luật
trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính để đảm bảo cơ quan chức năng có liên quan đủ thẩm quyền để thực
thi pháp luật về thủy sản, chống khai thác IUU.
c) Đầu tư nguồn lực nhà nước, khuyến khích xã hội
hóa, hợp tác công tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng thủy sản; kiện
toàn, nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ
quan chức năng quản lý hoạt động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các
lực lượng chấp pháp trên biển thực hiện công tác chống khai thác IUU. Thực hiện
mạnh mẽ giải pháp chuyển đổi nghề, phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản trên biển, giảm phụ thuộc vào khai thác thủy sản cho ngư
dân; đảm bảo số lượng tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn
lợi thủy sản trên các vùng biển.
d) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong nuôi trồng,
khai thác thuỷ sản, thiết lập chuỗi sản xuất bền vững, hệ sinh thái toàn diện,
tạo môi trường thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển lâu dài, theo hướng kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh, giảm phát thải, có uy tín, khả năng cạnh tranh cao,
tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, thích ứng biến đổi khí hậu, thân thiện
với môi trường. Đồng thời, chú trọng bảo tồn, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ
sản; phát triển ngành thuỷ sản phải gắn với bảo đảm an sinh xã hội, sinh kế bền
vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngư dân và người lao động có
liên quan; xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển, góp phần bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế về thủy sản, đưa tàu
cá và ngư dân đi khai thác hợp pháp ở ngoài vùng biển Việt Nam; đàm phán, phân
định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước, giải quyết
các tranh chấp trên biển; tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh, an toàn
cho ngư dân khai thác trên biển; thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ quốc tế
của Việt Nam trong thực hiện các cam kết, điều ước quốc tế về bảo vệ đại dương,
môi trường, hệ sinh thái biển và nguồn lợi thủy sản.
e) Triển khai thực hiện các quy hoạch, chiến lược,
chương trình quốc gia liên quan đến phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
ngành thủy sản; đảm bảo thực hiện có hiệu quả nghị quyết, chủ trương của Đảng về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
(Kế hoạch triển khai thực hiện chi tiết tại Phụ lục
II)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực, giúp Chính phủ thường xuyên kiểm tra, giám sát, hướng dẫn,
đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện
Nghị quyết.
2. Bộ Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành
liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên của ngân sách trung ương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
có liên quan để triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí, phân bổ đủ nguồn ngân sách, nguồn vốn vay của
Ngân hàng Thế giới (WB) và các nguồn vốn hợp pháp khác cho các bộ, ngành, địa
phương để đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản, các cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão, triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân, thực hiện
nhiệm vụ chống khai thác IUU, phát triển bền vững ngành thủy sản, triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung
ương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng nội dung Chỉ thị số 32-CT/TW tới cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân có
liên quan.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai có
hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW và tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc, có kết quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại
Chương trình, Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện,
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Chính phủ.
- Bố trí đủ nguồn lực và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác chống khai thác IUU và phát
triển bền vững ngành thủy sản.
- Kịp thời khen thưởng, biểu dương đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách nhiệm và xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, nhất là người đứng đầu để
xảy ra vi phạm trong thực hiện quy định chống khai thác IUU, ảnh hưởng đến nỗ lực
gỡ cảnh báo “Thẻ vàng” của cả nước.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận
Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành thủy sản và
chủ động giám sát việc thực hiện công tác này.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các bộ, cơ quan, địa phương có
liên quan chủ động đề xuất, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu,
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH CHI TIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2024 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10
THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN BÍ THƯ
(Kèm theo chương trình tại Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2024 của
Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Sản phẩm
|
Ghi chú
|
I. Nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông,
tuyên truyền, tập huấn, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về chống
khai thác IUU
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW và Nghị quyết của
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
|
Các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố ven biển
trực thuộc trung ương
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Hội nghị triển
khai
|
|
2
|
Triển khai các đợt cao điểm thông tin truyền
thông trong nước và trên diễn đàn quốc tế đảm bảo minh bạch, trung thực về nỗ
lực chống khai thác IUU của Việt Nam
|
Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Ngoại giao,
Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ven biển
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Phóng sự, diễn đàn, đối thoại, bài viết trên báo
giấy, báo điện tử, áp phích...
|
|
3
|
Đa dạng hình thức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến
cho cộng đồng ngư dân và các tổ chức, cá nhân có liên quan quy định về chống
khai thác IUU; tích cực tuyên truyền, vận động, kịp thời phát hiện từ sớm từ
xa, ngăn chặn ngay từ trong bờ ngư dân có ý định vi phạm, đặc biệt là khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Cơ quan truyền
thông, thông tấn báo chí
|
Thường xuyên
|
Các lớp tuyên truyền, tập huấn; tờ rơi; các bản
tin tuyên truyền trên phát thanh, truyền hình, báo giấy, báo điện tử, đài
thông tin duyên hải...
|
|
II. Hoàn thiện quy định pháp luật về chống
khai thác IUU
|
1
|
Khẩn trương ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một
số điều Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/11/2018 quy định về đăng kiểm tàu cá; công nhận cơ sở đăng kiểm tàu
cá; bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá, tàu kiểm ngư; đăng ký tàu cá, tàu công vụ
thủy sản; xóa đăng ký tàu cá và đánh dấu tàu cá để đăng ký, quản lý, xử lý dứt
điểm tàu cá “03 không”
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Tháng 5/2024
|
Thông tư được ban hành
|
|
2
|
Kiến nghị, phối hợp Toà án nhân dân tối cao rà
soát, hướng dẫn áp dụng thống nhất quy định của Bộ
luật Hình sự trong xử lý hành vi liên quan đến khai thác thuỷ sản bất hợp
pháp ở vùng biển nước ngoài
|
Bộ Công an
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Tháng 5/2024
|
Văn bản hướng dẫn được ban hành
|
|
III. Triển khai đồng bộ, quyết liệt pháp luật
thủy sản về quản lý đội tàu, kiểm soát hoạt động tàu cá trên biển, tại cảng,
xuất, nhập bến
|
1. Về quản lý đội tàu
|
1.1
|
Tổng kiểm tra, rà soát, đưa vào quản lý toàn bộ
tàu cá trên địa bàn, đảm bảo nắm chắc thực trạng (số lượng tàu, tàu cá đã hoặc
chưa hoặc hết hạn đăng ký, đăng kiểm, cấp phép; tàu cá đã chuyển nhượng, mua
bán, xóa đăng ký; tàu cá hoạt động trên địa bàn ngoài tỉnh, tàu cá chưa lắp
thiết bị VMS...); xử lý nghiêm, triệt để tàu cá không đăng ký, không đăng kiểm,
không có giấy phép khai thác thủy sản theo quy định
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an
|
Theo quy định tại Thông
tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Thống kê được số lượng tàu cá của địa phương.
- 100% tàu cá được đăng ký, đăng kiểm, đánh dấu,
cấp phép, lắp đặt VMS theo quy định
|
|
1.2
|
Tổ chức làm việc, trực tiếp hướng dẫn từng chủ
tàu thủ tục đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép và cập nhật 100% dữ liệu tàu cá
vào Cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia (VNFishbase)
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an
|
Thường xuyên
|
100% dữ liệu tàu cá được cập nhật, theo dõi, quản
lý
|
|
2. Về theo dõi, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tàu
cá
|
2.1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên ra vào
cảng (kể cả cảng cá tư nhân), xuất nhập bến phải đảm bảo đầy đủ giấy tờ, đặc
biệt thiết bị VMS trên tàu phải hoạt động liên tục theo quy định
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an, Thông tin và Truyền
thông
|
Thường xuyên
|
100% tàu cá đủ điều kiện (đăng kiểm, đánh dấu, giấy
phép, thiết bị VMS hoạt động) mới cho phép hoạt động khai thác
|
|
2.2
|
Quản lý, kiểm soát 100% tàu cá tỉnh khác hoạt động
trên địa bàn tỉnh, thiết lập cơ chế chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các địa
phương có liên quan để kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm khai
thác IUU
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an
|
Thường xuyên
|
Nắm được thực trạng tàu cá đang hoạt động tại địa
phương, thường xuyên chia sẻ thông tin và kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm
|
|
2.3
|
Theo dõi, giám sát 100% tàu cá hoạt động trên biển
qua hệ thống giám sát tàu cá, nắm rõ và xử lý nghiêm từng trường hợp vi phạm
quy định về mất kết nối VMS (không báo cáo vị trí 6 tiếng một lần, mất kết nối
quá 10 ngày không đưa tàu về bờ, mất kết nối trên 6 tháng, 01 năm); lập danh
sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ việc vi phạm
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
- Thông báo yêu cầu tàu vượt ranh giới trên biển
quay về vùng biển Việt Nam, thiết bị VMS hư hỏng duy trì liên lạc và quay về
bờ sửa chữa theo quy định
- Lập danh sách theo dõi, xử lý đến cùng các vụ
việc vi phạm
|
|
2.4
|
Thực hiện cao điểm tuần tra, kiểm tra, kiểm soát,
thực thi pháp luật thủy sản trên các vùng biển, đặc biệt là tại các vùng biển
giáp ranh để vừa tuyên truyền, vận động, cảnh báo; vừa ngăn chặn, xử lý kịp
thời tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
|
Các Bộ: Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, ngăn chặn không để tàu cá vi phạm
vùng biển nước ngoài; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm IUU
|
|
2.5
|
Khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm quản lý hệ
thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát hành trình tàu cá (VMS) theo Nghị
định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Thông tin
và Truyền thông, Công an, Quốc phòng, Khoa học và Công nghệ; UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW ven biển
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo chất lượng thiết bị VMS theo quy định; xử
lý nghiêm sai phạm của các đơn vị cung cấp thiết bị VMS
|
|
IV. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật Việt
Nam và quốc tế về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc thủy sản khai
thác, đảm bảo không có sản phẩm thủy sản bất hợp pháp xuất khẩu ra nước ngoài
|
1. Về xác nhận, chứng nhận và truy xuất nguồn gốc
thủy sản khai thác trong nước
|
1.1
|
100% tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên bốc dỡ
sản phẩm thủy sản khai thác tại cảng cá (kể cả cảng cá tư nhân, bến cá...) phải
được giám sát và truy xuất nguồn gốc (đảm bảo về Nhật ký khai thác, dữ liệu
VMS, sản lượng và thành phần loài phù hợp với nghề khai thác, đặc biệt lưu ý
đối với các trường hợp chuyển tải trên biển, sản lượng đối với loài cá ngừ
vây vàng, cá ngừ mắt to, cá cờ kiếm... cần phải theo dõi, kiểm soát chặt chẽ)
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an; các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Sản phẩm thủy sản khai thác không vi phạm khai
thác IUU
|
|
1.2
|
Thực hiện đúng quy định công tác xác nhận, chứng
nhận sản phẩm thủy sản khai thác trong nước, nghiêm cấm và xử lý nghiêm các
trường hợp hợp thức hóa hồ sơ (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập
trung vào các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an; các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ xác nhận, chứng nhận đúng theo
quy định của pháp luật
|
|
1.3
|
Tổng rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
sang thị trường châu Âu đảm bảo hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm (nếu đủ căn cứ xử lý hình sự); đặc biệt tập trung vào các lô hàng
đối với các loài cá ngừ vây vàng, mắt to, cá cờ kiếm
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Công an, Tài chính; các doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản khai thác
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo 100% hồ sơ các lô hàng xuất khẩu sang thị
trường EU không vi phạm IUU
|
|
1.4
|
Hoàn thiện, đưa vào sử dụng thống nhất, đồng bộ
trên cả nước hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử để theo dõi, kiểm soát tính
minh bạch, hợp pháp theo quy định công tác xác nhận, chứng nhận nguồn gốc sản
phẩm thủy sản khai thác
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Tháng 5/2024
|
Phần mềm được triển khai thực hiện đồng bộ từ
trung ương đến địa phương
|
|
2. Về kiểm soát sản phẩm thủy sản khai thác được
nhập khẩu từ nước ngoài
|
2.1
|
Thực hiện đầy đủ quy định của Hiệp định về các biện
pháp quốc gia có cảng (Hiệp định PSMA)
|
a
|
Thẩm tra, đối chiếu thông tin đối với tàu khai
thác của nước ngoài qua VMS, thiết bị nhận dạng tự động (AIS), đối chiếu Giấy
phép khai thác với quốc gia tàu treo cờ và các nước khác có liên quan
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Theo quy định
|
100% sản phẩm thủy sản khai thác được nhập khẩu
được kiểm soát theo quy định của Hiệp định PSMA
|
|
b
|
Chia sẻ kết quả kiểm tra với quốc gia tàu treo cờ
và các bên có liên quan
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Theo quy định
|
|
c
|
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kết quả kiểm soát để theo
dõi, quản lý
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Theo quy định
|
|
2.2
|
Về kiểm soát sản phẩm thủy sản khai thác nhập khẩu
bằng tàu Container
|
a
|
Phối hợp giữa các lực lượng chức năng thiết lập
cơ chế giám sát (bố trí nguồn lực, phân công trách nhiệm, phương thức trao đổi
thông tin...)
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Theo quy định
|
Giám sát chặt chẽ sản phẩm thủy sản khai thác được
nhập khẩu bằng tàu Container
|
|
b
|
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ kết quả kiểm soát để theo
dõi, quản lý
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Tài chính,
Giao thông vận tải; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Theo quy định
|
|
c
|
Chỉ đạo Tổng cục Hải quan không thông quan đối với
lô hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản khai thác bất hợp pháp; phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền kiểm soát nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt
Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có giải pháp kiểm soát nguồn
gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam bằng tàu công ten nơ. Định kỳ
trước ngày 25 hằng tháng, cung cấp thông tin, tài liệu về các lô hàng thủy sản
có nguồn gốc từ khai thác nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam cho cơ quan có thẩm
quyền kiểm soát nguồn gốc thủy sản từ khai thác nhập khẩu vào Việt Nam thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, phục vụ hoạt động kiểm
tra, kiểm soát nguồn gốc
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Quốc phòng; UBND các tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Bố trí đủ công cụ, phương tiện, nhân lực thủy sản,
kiểm ngư, thú y tại cảng cá, cảng biển và Văn phòng thanh tra, kiểm soát nghề
cá tại cảng cá
|
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc
phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Nội vụ,
Tài chính, Giao thông vận tải
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát tàu cá, thủy sản từ
khai thác trong nước, nhập khẩu
|
|
V. Xử lý triệt để các hành vi khai thác IUU,
không có trường hợp ngoại lệ; kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tình trạng tàu
cá, ngư dân khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài
|
1
|
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp kiên quyết ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm khai
thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Điều tra, xử lý 100% các trường hợp
vi phạm được phát hiện
|
Bộ Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công an, Ngoại giao
|
Thường xuyên
|
Ngăn chặn, chấm dứt tàu cá, ngư dân vi phạm. Xử
phạt 100% các trường hợp vi phạm
|
|
2
|
Xác minh, xử phạt 100% các trường hợp vi phạm quy
định về mất kết nối VMS theo quy định, vượt ranh giới cho phép trên biển, tàu
cá mua bán, chuyển nhượng không thực hiện sang tên, đổi chủ theo quy định
|
Bộ Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ven biển
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công an, Ngoại giao
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
|
3
|
Điều tra, xử lý triệt để các trường hợp tàu cá gửi
thiết bị VMS trên tàu cá khác, tàu cá vận chuyển thiết bị VMS của tàu cá khác
|
Các Bộ: Công an, Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Ngoại
giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thường xuyên
|
Xử phạt 100% trường hợp vi phạm
|
|
4
|
Tập trung điều tra, truy tố, xét xử nghiêm các vụ,
việc môi giới, móc nối đưa tàu cá, ngư dân Việt Nam đi khai thác bất hợp pháp
ở vùng biển nước ngoài; hợp thức hóa hồ sơ cho các lô hàng xuất khẩu; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khai
thác IUU theo quy định của pháp luật.
|
Bộ Công an
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Thường xuyên
|
Truy tố, xét xử 100% các trường hợp vi phạm
|
|
VI. Về hợp tác quốc tế
|
1
|
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nhất là với
các nước EU đối với công tác chống khai thác IUU và phát triển bền vững ngành
thủy sản; tăng cường biện pháp ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của các bên
liên quan để sớm gỡ cảnh báo “Thẻ vàng; không để tàu cá, ngư dân khai thác bất
hợp pháp tại vùng biển nước ngoài ảnh hưởng đến quan hệ với các nước.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành
phố ven biển trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Thực hiện các hoạt động trao đổi, tiếp xúc giữa
Việt Nam và các nước
|
|
2
|
Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế, tương trợ
tư pháp, tích cực nắm thông tin tàu cá bị nước ngoài bắt giữ, thu thập hồ sơ,
tài liệu, chứng cứ, bản án, quyết định xử lý của nước sở tại đối với tàu cá,
ngư dân vi phạm để phục vụ công tác điều tra, xử lý và bảo hộ công dân.
|
Các Bộ: Ngoại giao, Công an
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành phố ven biển
trực thuộc trung ương
|
Thường xuyên
|
Xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm
|
|
3
|
Kịp thời đấu tranh ngoại giao đối với việc tàu
cá, ngư dân Việt Nam không vi phạm khai thác bất hợp pháp bị lực lượng chức
năng nước ngoài bắt giữ, xử lý tại vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân
định với các nước.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các tỉnh, thành
phố ven biển trực thuộc trung ương
|
Thường xuyên
|
Các vụ việc tàu cá, ngư dân bị bắt giữ, xử lý tại
vùng biển chồng lấn, tranh chấp, chưa phân định với các nước được khẳng định
không vi phạm IUU
|
|
VII. Về bố trí nguồn lực và thanh tra, kiểm
tra, giám sát
|
1
|
Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chống khai thác IUU tại địa phương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Đôn đốc, hướng dẫn, đề xuất xem xét trách nhiệm
và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm
|
|
2
|
Thường xuyên tổ chức các Đoàn công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các cơ quan, lực lượng chức năng của địa phương thực hiện
nhiệm vụ chống khai thác IUU; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ven biển
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu
|
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, kết quả thực
hiện
|
|
3
|
Bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, lực lượng, kinh
phí, trang thiết bị, phương tiện) cho các cơ quan, lực lượng chức năng; tăng
cường lực lượng, phương tiện để thực hiện cao điểm thực thi pháp luật, tuần tra,
kiểm tra, kiểm soát, giám sát thực hiện các quy định chống khai thác IUU.
|
Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông; Ngoại giao và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
|
4
|
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ,
ngành liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên của ngân sách trung ương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Nghị quyết này
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH CHI TIẾT THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP DÀI
HẠN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 32-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2024 CỦA BAN
BÍ THƯ
(Kèm theo Chương trình tại Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2024 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
1
|
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và tổ chức triển
khai hiệu quả khung pháp lý, cơ chế, chính sách về thủy sản; trước mắt có kế
hoạch, biện pháp chuyển đổi nghề, phát triển ngành nghề bền vững, đẩy mạnh
nuôi trồng thủy sản trên biển, giảm phụ thuộc vào khai thác thủy sản cho ngư
dân; đảm bảo số lượng tàu cá và cường lực khai thác phù hợp với trữ lượng nguồn
lợi thủy sản trên các vùng biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Tư pháp,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Quy định, hướng dẫn được sửa đổi, bổ sung, ban
hành
|
|
2
|
Rà soát, nghiên cứu, tham mưu về thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản đối Chi cục trưởng các Chi cục thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng quản lý nhà nước về thủy
sản hoặc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kiểm ngư theo quy định pháp luật
trong quá trình xây dựng, sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm
hành chính để đảm bảo cơ quan chức năng có liên quan đủ thẩm quyền để thực
thi pháp luật về thủy sản, chống khai thác IUU
|
Bộ Tư pháp
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và cơ quan; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ven biển
|
Năm 2024
|
Văn bản sửa đổi, bổ sung được ban hành
|
|
3
|
Rà soát, bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản; kiện toàn, nâng cao năng lực, ý
thức trách nhiệm cho lực lượng Kiểm ngư và các cơ quan chức năng quản lý hoạt
động thủy sản, bảo đảm công cụ, phương tiện cho các lực lượng chấp pháp trên
biển thực hiện công tác chống khai thác IUU, bảo tồn, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc
phòng và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Nội vụ, Tư
pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Hàng năm
|
Tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý thủy sản, kiểm
ngư được kiện toàn, củng cố
|
|
4
|
Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề;
hướng dẫn quản lý lao động nghề cá phù hợp với quy định pháp luật lao động
trong nước và quốc tế
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Quốc phòng; UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Hàng năm
|
Chương trình, hướng dẫn được ban hành
|
|
5
|
Xây dựng kế hoạch và thúc đẩy đàm phán phân định vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước; hợp tác nuôi trồng,
khai thác thủy sản, trước mắt nghiên cứu, đề xuất các giải pháp liên quan đến
hoạt động khai thác của tàu cá Việt Nam tại Biển Đông
|
Các Bộ: Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các Bộ: Tư pháp,
Quốc phòng, Công an; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Hàng năm
|
Năm 2024 báo cáo Chính phủ kế hoạch đàm phán và đề
xuất khu vực cho phép tàu cá hoạt động khai thác hải sản để phổ biến đến với
cộng đồng ngư dân
|
|
6
|
Bố trí, phân bổ đủ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn
khác để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá; hệ thống thông tin quản lý nghề cá trên biển; phát triển lực lượng kiểm
ngư, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ: Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
|
Hàng năm
|
Nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác được
bố trí, phân bổ đảm bảo đáp ứng yêu cầu chống khai thác IUU, phát triển bền vững
ngành thủy sản
|
|
7
|
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ,
ngành liên quan, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên của ngân sách trung ương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện Nghị quyết này
|
Bộ Tài chính
|
Các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Hàng năm
|
Đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được
giao thường xuyên và đột xuất
|
|
8
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
Phát triển khai thác thủy sản hiệu quả bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến 2030
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
9
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình quốc gia
phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
10
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phát triển nuôi
trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
11
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình điều tra
tổng thể nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản trên phạm vi
cả nước định kỳ 5 năm đến năm 2030
|
Bộ Nông nghiệp và PTNT; UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Tài nguyên và Môi trường
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
12
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án chuyển đổi một
số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; UBND các tỉnh, thành phố thuộc trung
ương
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
13
|
Phê duyệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án
thành lập mới các khu bảo tồn biển, phục hồi các hệ sinh thái biển đến năm
2025, để đảm bảo diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3% diện tích
các vùng biển Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
14
|
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án phòng, chống
khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định IUU đến
năm 2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực trung ương
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Công an, Ngoại giao, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giao thông vận tải
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
15
|
Thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động
thủy sản giai đoạn 2021 - 2030
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố thuộc trung ương
|
Các Bộ: Tư pháp,
Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
16
|
Phê duyệt, thực hiện Quy hoạch Bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố thuộc TW
|
Các Bộ: Tư pháp,
Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
17
|
Phê duyệt, thực hiện Quy hoạch Hệ thống cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Các Bộ: Quốc
phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
|
Theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
18
|
Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về nghề
cá, phòng, chống khai thác IUU, hợp tác khai thác thủy sản giữa Việt Nam và
các nước, tổ chức nghề cá khu vực và quốc tế; tương trợ tư pháp, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ, cam kết của Việt Nam đối với các Hiệp định, Công ước quốc tế về
thủy sản mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia để ngăn chặn, loại bỏ khai
thác IUU và các hoạt động thông tin truyền thông, tuyên truyền tập huấn pháp luật
về IUU trong nước và trên các diễn đàn quốc tế
|
Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại
giao, Công an
|
Các Bộ: Tư pháp,
Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công
an; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ven biển
|
Hàng năm
|
Các Thỏa thuận, Biên bản ghi nhớ, hợp tác được ký
kết
|
|
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 22/04/2024 Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Chỉ thị 32-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản
2.753
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|