TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10548/CT-TTHT
V/v: Hóa đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2018
|
Kính gởi: Công ty Cổ Phần Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản
Địa chỉ: Số 420 Nơ Trang Long, P.13, Q. Bình
Thạnh, TP.HCM
Mã số thuế:
0300105356
Trả lời văn bản số 2788/CTY-TCKT ngày 03/07/2018 của
Công ty về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu
điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu
trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội
dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống
máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được
lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
...
2. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý,
truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng
thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của
thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy
đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá
trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa
đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng
hoàn chỉnh khi cần thiết”.
+ Tại Khoản 2 Điều 8 lập hóa đơn điện tử:
“Gửi hóa đơn
điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến
người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực
tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống
phần mềm lập hóa đơn điện tử của
người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền
nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa,
dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện
tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử
cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận
giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng
chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch
vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào
hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của
người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi
nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện
ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử
có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử”.
+ Tại khoản 3 Điều 7 quy định về khởi tạo, phát hành
hóa đơn điện tử:
“Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình
thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải
thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định”.
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy:
“Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn
gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình
trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử
chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng
các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện
theo pháp luật của người bán, dấu của
người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu
trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính
toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi
chứng từ điện tử
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng
giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn
nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời
gian thực hiện chuyển đổi”.
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Tại Điều 4 quy định nội dung trên hóa đơn đã lập:
“...
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu
tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu
trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt
in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối
là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được
in ra”.
- Tại Phụ lục số 1 hướng dẫn ký hiệu và ghi thông tin bắt buộc trên hóa đơn:
“1.3. Ký hiệu hóa đơn: ký hiệu hóa đơn có 6 ký tự đối
với hóa đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và đặt in và 8 ký tự đối với hóa đơn
do Cục Thuế phát hành.
2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn.
Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng
Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y;
3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hóa đơn và hình thức hóa đơn.
Năm tạo hóa đơn được thể hiện bằng hai số cuối của
năm;
Ký hiệu của hình thức hóa đơn: sử dụng 3 ký hiệu:
E: Hóa đơn điện tử,
T: Hóa đơn tự in,
P: Hóa đơn đặt in;
- Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).
Ví dụ:
AA/11E: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 11: hóa đơn tạo năm 2011; E: là ký hiệu
hóa đơn điện tử;
AB/12T: trong đó AB: là ký hiệu hóa đơn; 12: hóa đơn
tạo năm 2012; T: là ký hiệu hóa đơn tự in;
AA/13P: trong đó AA: là ký hiệu hóa đơn; 13: hóa đơn
tạo năm 2013; P: là ký hiệu hóa đơn đặt in.
Để phân
biệt hóa đơn đặt in của các Cục Thuế và hóa đơn của các tổ chức, cá nhân, hóa
đơn do Cục Thuế in, phát hành thêm 02 ký tự đầu ký hiệu (gọi là mã hóa đơn do Cục
Thuế in, phát hành)”.
Căn cứ
các hướng dẫn nêu trên, trường hợp của Công ty có kế hoạch sử dụng hóa đơn điện tử cho việc bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ có phát sinh các vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
+ Khi sử dụng hóa đơn điện tử Công ty có thể sử dụng
nhiều ký hiệu hóa đơn trong cùng một mẫu hóa đơn để sử dụng.
+ Trường hợp của Công ty hỏi về lập hóa đơn điện tử
trước ngày ký hóa đơn có hợp lệ hay không, Cục Thuế đang xin ý kiến hướng dẫn của
Tổng Cục Thuế khi có hướng dẫn Cục Thuế sẽ thông báo cho Công ty biết.
+ Trường hợp Công ty có đề xuất sử dụng phiếu xuất
kiêm vận chuyển nội bộ bằng điện tử thì Công ty thực
hiện tương tự như hóa đơn điện tử.
+ Các thông tin bắt buộc trên hóa đơn điện tử Cục Thuế
đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
+ Công ty có thể sử dụng đồng thời nhiều hình thức
hóa đơn (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- CCT KT4;
- P.PC;
- Lưu (VT, TTHT).
1376/vxthắng
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|