ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 484/HD-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 11 năm 2018
|
HƯỚNG DẪN
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2018/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
KẠN QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ, TỔ NHÂN DÂN, TIỂU KHU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày
17/7/2018 của HĐND tỉnh quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân
dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn
cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT
1. Quy định cụ thể một số chức danh không chuyên
trách tại cấp xã được bố trí chính thức và giao định biên cho cơ sở tự bố trí một
số chức danh cho phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Ưu tiên bố trí các chức danh chính thức cho các
vị trí chủ chốt. Giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách đối với một
đơn vị (xã, thôn).
3. Thực hiện đúng nội dung dân chủ cơ sở; áp dụng
đúng các văn bản pháp luật hiện hành và Điều lệ của Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức Hội, đoàn thể.
4. Tiêu chuẩn phải đảm bảo thực hiện theo Quyết định
số 1597/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
II. PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ CÁC CHỨC
DANH KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, TỔ DÂN PHỐ, TỔ NHÂN
DÂN, TIỂU KHU
1. Bố trí các chức danh không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).
Bố trí 08 người phụ trách các chức danh
không chuyên trách cấp xã, trong đó tỉnh quy định cố định 03 người cho 03
chức danh chính thức và giao 05 định biên về xã tự bố trí chính thức và
kiêm nhiệm, cụ thể:
1.1. Các chức danh bố trí chính thức cố định do tỉnh
quy định, gồm các chức danh: Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; Phó trưởng Công an (đối với xã, thị trấn) hoặc Trưởng
Ban bảo vệ dân phố (đối với phường).
1.2. Các chức danh do cấp xã tự bố trí chính thức
hoặc kiêm nhiệm, gồm các chức danh: Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chủ tịch
Hội liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch Hội người Cao tuổi; Chủ tịch Hội Khuyến học; Chủ
tịch Hội chữ thập đỏ; Người làm công tác Đài Truyền thanh; Người làm công tác
Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông; Nhân viên Thú y; Người làm công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình; Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố (đối với phường);
1.3. Tùy vào điều kiện thực tế về nguồn nhân sự tại
địa phương có thể bố trí tối đa không quá 05 người cho 05 chức
danh chính thức và bố trí kiêm nhiệm cho các chức danh còn lại.
2. Bố trí các chức danh không chuyên trách ở
thôn, bản, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu (sau đây gọi tắt là thôn, tổ dân
phố)
2.1. Các chức danh.
2.1.1. Các chức danh do tỉnh quy định, gồm 05 chức
danh:
- Bí thư Chi bộ,
- Trưởng thôn (Tổ trưởng);
- Công an viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố);
- Trưởng Ban công tác mặt trận;
- Thôn đội trưởng.
2.1.2. Trường hợp đặc thù ngành.
- Thực hiện theo Điều 1 tại Quyết định số
75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ bố trí 01 người thực hiện
nhiệm vụ Y tế thôn, bản và quy định cố định việc kiêm nhiệm nhiệm vụ Cộng tác
viên Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại thôn, bản đó.
2.1.3. Các Tổ chức hội, đoàn thể hoạt động không được
quy định mức phụ cấp cho người đứng đầu (chỉ được khoán kinh phí hoạt động cho
tổ chức), gồm: Chi hội trưởng Hội Phụ nữ; Chi hội trưởng Hội Nông dân; Chi hội
trưởng Hội Cựu chiến binh; Bí thư Chi đoàn thôn, tổ.
Các thôn, tổ dân phố tự bố trí, kiện toàn và sử dụng
nguồn kinh phí khoán và nguồn hội phí để hoạt động, (địa phương nào không kiện
toàn được hoặc không bố trí kiêm nhiệm được thì các hội viên, đoàn viên có thể
sinh hoạt ghép với các thôn liền kề nhưng vẫn chịu sự quản lý của cấp ủy nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú; riêng đối với chức danh Phó Trưởng thôn tùy điều kiện
của địa phương bố trí).
2.2. Số lượng và phương án bố trí kiêm nhiệm.
2.2.1. Mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá
03 người.
Quy định 03 người cho 05 chức danh cố
định.
Tùy vào điều kiện thực tế, các địa phương tự bố trí
chính thức và kiêm nhiệm sao cho 03 người đảm nhiệm hết 05 chức
danh.
2.2.2. Hướng bố trí kiêm nhiệm:
- Bí thư Chi bộ có thể kiêm Trưởng thôn, Thôn đội trưởng,
Công an viên hoặc Ủy viên Ban bảo vệ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận.
- Trưởng thôn (Tổ trưởng) có thể kiêm Thôn đội trưởng,
Công an viên hoặc Ủy viên Ban bảo vệ dân phố;
- Trường hợp các thôn, tổ không bố trí được người đảm
nhiệm các chức danh không có phụ cấp thì tùy điều kiện địa phương bố trí các chức
danh chính thức kiêm nhiệm các chức danh không có phụ cấp.
Ghi chú: Đối với Tổ dân phố trước kia được bố
trí 02 người đảm nhiệm nay theo Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND chỉ được bố trí 01
người đảm nhiệm chức danh ủy viên Ban bảo vệ dân phố cho 01 Tổ.
III. HÌNH THỨC KIÊM NHIỆM, CÁCH
TÍNH PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM CỦA CÁC CHỨC DANH KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ KHOÁN
1. Hình thức kiêm nhiệm.
1.1. Mỗi một người được đảm nhiệm 01 chức danh
chính thức và kiêm nhiệm không quá 03 chức danh.
1.2. Các trường hợp được kiêm nhiệm các chức danh
không chuyên trách.
a) Đối với cấp xã.
- 03 chức danh không chuyên trách cấp xã được
tỉnh quy định chính thức.
- 05 chức danh không chuyên trách cấp xã do
địa phương quy định.
b) Đối với thôn, tổ dân phố.
- 03 chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ
dân phố được tỉnh quy định chính thức.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố.
- Trong trường hợp các thôn, tổ sinh hoạt Chi bộ
ghép thì Bí thư Chi bộ chỉ được kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách
khác tại thôn, tổ đăng ký hộ khẩu thường trú.
1.3. Các trường hợp không được kiêm nhiệm các chức
danh không chuyên trách.
- Cán bộ, công chức, viên chức không được kiêm nhiệm
các chức danh không chuyên trách cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố không được kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã.
- Trưởng thôn (Tổ trưởng) không được kiêm nhiệm Trưởng
ban công tác Mặt trận (theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
- Người đứng đầu những tổ chức hội, đoàn thể không
được quy định mức phụ cấp ở thôn, tổ dân phố không được kiêm nhiệm những chức
danh chính thức do tỉnh quy định.
- Những người hoạt động không chuyên trách của
thôn, tổ này không được kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ
khác.
2. Cách tính mức phụ cấp kiêm nhiệm.
2.1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã và thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm chức danh nào thì được hưởng 60% mức phụ cấp
của chức danh đó.
2.2. Trường hợp các chức danh không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố được quy định mức phụ Cấp kiêm nhiệm các chức danh không được
quy định mức phụ cấp thì được phép sử dụng kinh phí khoán để chi cho các hoạt động
của tổ chức được kiêm nhiệm theo quy định.
2. 3. Một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1.
Cấp xã kiêm cấp xã: Một người đảm nhiệm chức
danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự của xã loại 1 kiêm Phó Chủ tịch Hội cựu chiến
binh, kiêm Phó Bí thư Đoàn thanh niên, kiêm Chủ tịch Hội khuyến học thì được hưởng
như sau:
100% mức phụ cấp của chức danh Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự của xã loại 1 + 60% mức phụ cấp của Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh +
60% mức phụ cấp của Phó Bí thư Đoàn thanh niên + 60% mức phụ cấp của Chủ tịch Hội
khuyến học, cụ thể:
Mức phụ cấp của Phó Chỉ huy trưởng Quân sự là:
1,08
Mức phụ cấp của Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh
là: 1,08
Mức phụ cấp của Phó Bí thư Đoàn thanh niên là:
1,08
Mức phụ cấp của Chủ tịch Hội khuyến học là: 0,98
Mức phụ cấp 1 tháng của Phó Chỉ huy Trưởng quân
sự khi thực hiện kiêm nhiệm như trên là: = {1,08 + (60% x 1,08) + (60% x 1,08)
+ (60% x 0,98)} x 1.390.000 đ/tháng = 3.786.360 đồng/tháng (được tính theo mức
lương tối thiểu ở thời điểm tính).
Ví dụ 2.
Ở thôn, tổ dân phố kiêm thôn, tổ dân phố: Một
người đảm nhiệm chức danh Bí thư chi bộ mà kiêm Trưởng thôn loại 1, kiêm Công
an viên.
100% mức phụ cấp của chức danh Bí thư Chi bộ +
60% mức phụ cấp của Trưởng thôn + 60% mức phụ cấp của Công an viên, cụ thể:
Mức phụ cấp của Bí thư Chi bộ là: 0,88
Mức phụ cấp của Trưởng thôn loại 1 là: 0,88
Mức phụ cấp của Công an viên là: 0,58
Phụ cấp 1 tháng của Bí thư Chi bộ khi thực hiện
việc kiêm nhiệm như trên là: = {0,88 + (60% x 0,88) + (60% x 0,58)} x 1.390.000
đ/tháng = 2.440.840 đồng/tháng
Ví dụ 3.
Cấp xã kiêm ở thôn tổ, dân phố: Một người đảm
nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã loại 1, kiêm
Bí thư Chi bộ thôn, kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận thì được hưởng như sau:
100% mức phụ cấp của chức danh Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã loại 1 + 60% mức phụ cấp của chức danh Bí thư
Chi bộ + 60% mức phụ cấp của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, cụ thể như sau:
Mức phụ cấp của Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã loại 1 là: 1,08
Mức phụ cấp của Bí thư Chi bộ là: 0,88
Mức phụ cấp của Trưởng ban Công tác mặt trận
thôn là: 0,18
Mức phụ cấp 1 tháng của chức danh Phó Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã loại 1 khi thực hiện việc kiêm nhiệm như trên
là: = {1,08 + (60% x 0,88) + (60% x 0,18)} x 1.390.000 đồng/tháng = 2.385.240
đồng/tháng
3. Quyết toán kinh phí khoán.
- Đối với nội dung sử dụng và thanh quyết toán kinh
phí khoán cho các tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố, Ủy
ban nhân dân tỉnh sẽ có hướng dẫn cụ thể.
IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẦU, BỔ
NHIỆM GIỮA NHIỆM KỲ ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH.
1. Đối với các chức danh kiện toàn theo hình thức
bầu cử.
- Trường hợp không có thay đổi về nhân sự thì các vị
trí hiện đang có người đảm nhiệm vẫn hoạt động theo quy định.
- Trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự thì thực
hiện việc miễn nhiệm và bầu bổ sung theo các văn bản pháp luật hiện hành và Điều
lệ của Đảng, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Hội, đoàn thể.
2. Đối với các chức danh kiện toàn theo hình thức
bổ nhiệm.
2.1. Cấp xã.
Gồm các chức danh: Người làm công tác Đài truyền
thanh, Người làm công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông, Người làm công
tác Dân số - kế hoạch gia đình và Nhân viên Thú y.
- Trường hợp không có thay đổi về nhân sự thì các vị
trí hiện đang có người đảm nhiệm vẫn hoạt động theo quy định.
- Trong trường hợp sắp xếp lại bộ máy những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, Thường trực Đảng ủy cấp xã thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí một số chức danh không
chuyên trách khác có thể đảm nhiệm được những chức danh không chuyên trách nói
trên thì quy trình thực hiện như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân xã ra quyết
định cho thôi đảm nhiệm những chức danh không chuyên trách nói trên.
+ Sau khi có Quyết định cho thôi đảm nhiệm những chức
danh không chuyên trách nói trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã trình thay nhân sự
khác trong dự kiến bố trí để Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến bằng văn bản sau
đó Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm.
2.2. Ở thôn, tổ dân phố.
Gồm các chức danh: Thôn đội trưởng và Công an
viên (Ủy viên Ban bảo vệ dân phố)
- Trường hợp không có thay đổi về nhân sự thì các vị
trí hiện đang có người đảm nhiệm vẫn hoạt động theo quy định.
- Trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự thì thực
hiện việc miễn nhiệm và bổ nhiệm cụ thể như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện cho ý kiến. Sau khi có ý kiến của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân xã cho
thôi đảm nhiệm những chức danh không chuyên trách nói trên.
+ Sau khi có Quyết định cho thôi đảm nhiệm những chức
danh không chuyên trách nói trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã trình Đảng ủy cấp
xã thay nhân sự khác trong dự kiến bố trí để ra quyết định bổ nhiệm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan.
1.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
1.2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh chỉ đạo
các đơn vị thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý tổ chức, phối hợp thực hiện các nội
dung của hướng dẫn này theo quy định.
1.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo
các đơn vị, các phòng ban chuyên môn nghiêm túc triển khai thực hiện hướng dẫn
này đồng thời thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị phổ
biến, quán triệt, các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn huyện, thành phố
thực hiện tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân để nhận thức và hiểu biết về mục tiêu,
quan điểm, nội dung của Nghị quyết.
1.4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ
vào Nghị quyết và hướng dẫn này để bố trí các chức danh và mức, phụ cấp cho những
người hoạt động không chuyên trách. Thực hiện việc chi trả và thanh quyết toán
chế độ theo quy định.
2. Thời gian thực hiện.
Đối với các trường hợp có sự thay đổi về nhân sự đảm
nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thời gian
miễn nhiệm, bầu và bổ nhiệm phải thực hiện xong trước ngày 31/12/2018.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số
13/2018/NQ-HĐND ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Các Ban đảng Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các Tổ chức Hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TT. Các huyện ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn (đăng tải);
Gửi bản giấy:
- Các đơn vị không sử dụng phần mềm TDOFFCIE;
- Lưu: VT, NCKSTTHC (T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|