TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56620/CT-TTHT
V/v
trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 8 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty CP
thương mại hàng hóa quốc tế IPC
(Đ/c:
7B/331 phố Trần Khát
Chân - P Thanh Nhàn - Q Hai Bà Trưng - Hà Nội)
MST: 0102055583
Trả lời công văn số
2106/2017/CV-IPCQT ngày 21/06/2017 của Công ty CP TM hàng hóa quốc tế IPC (sau
đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Điều 66 Nghị định
số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp.
“1. Hộ kinh doanh do
một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười
lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong; quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký, trừ trường
hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên
phạm vi địa
phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười
lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định:
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản
thu nhập chịu thuế:
“1. Thu nhập từ
kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập
có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định
của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh
doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất,
mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc
lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng
chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản
không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại
điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương,
tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không
bằng tiền.”
+ Tại khoản i Điều 25 quy định về khấu
trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế
đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trừ tiền công,
tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú
không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông
tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng
mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên
thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ
lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân
sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam
kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập
làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận
thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những
cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn
về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết
phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận
sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 2
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn
thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều các Nghị định về thuế.
“2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối
với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu
tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng,
tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp
thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì
doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực
tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế
tính trên
doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực
ngành nghề như sau:
…- Dịch vụ, xây dựng
không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân là 2%.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về bán
hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
"Trường hợp hộ, cá
nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có
nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa
đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế
TP Hà Nội hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
- Trường hợp cá nhân đội trưởng đại
diện cho một nhóm cá nhân lao động (theo ủy quyền) ký hợp đồng thi công lắp đặt
hệ thống thoát nước với Công ty, nhận thu nhập từ Công ty mang tính chất tiền
lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 25 Thông, tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên trước khi chi trả cho các
cá nhân. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ trong trường hợp này.
- Trường hợp cá nhân đội trưởng là
cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt phù hợp với quy định của
pháp luật, kê khai theo phương pháp khoán, không sử dụng hóa đơn, ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ
xây dựng, lắp đặt với Công ty, nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan
thuế bán hóa đơn lẻ cho cá nhân kinh doanh theo từng lần phát
sinh và không thu tiền. Tỷ lệ % thuế GTGT, TNCN, đối với hoạt
động cung cấp dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu là 5% và 2% theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty CP TM hàng hóa quốc tế IPC được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- CCT Q. Hai Bà Trưng;
- CCT Q. Cầu Giấy
-
Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|