UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
15 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tư pháp thuộc
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 652/TTr-SNV ngày 22 tháng 10 năm 2018 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 53/TTr-STP ngày 09 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đại Dương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo
dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực;
nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật
sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng
tài thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản; hòa giải thương mại; đăng ký biện pháp bảo đảm;
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
tư pháp;
c) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân, danh
mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc soạn thảo văn bản quy
định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước theo quy định của
pháp luật;
c) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
d) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức lấy ý kiến nhân
dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
e) Hướng dẫn việc đánh giá
tác động thủ tục hành chính trong quá trình đề nghị xây dựng chính sách và soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân theo
quy định của pháp luật.
5. Về theo dõi thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình
thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp
luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
7. Về rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát,
hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các đề án, văn bản, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi các đề án, văn bản, chương trình, kế hoạch được ban
hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng
viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn, cải tiến việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức
và hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho
hòa giải viên theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
10. Về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản
lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định;
d) Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát
hiện không đúng quy định pháp luật hộ tịch tại thời điểm đăng ký;
đ) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ
xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; xin cấp Giấy xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; thông báo có quốc tịch
nước ngoài; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
11. Về lý lịch tư
pháp:
a) Xây dựng, quản lý,
khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận,
phân loại, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự,
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp;
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, thông tin lý lịch tư pháp bổ sung cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp
khác.
c) Lập lý lịch tư
pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường
nhà nước:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ
năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương theo quy định của
pháp luật; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước, thống kê việc thực hiện
công tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
d) Tham gia xác minh thiệt hại
và thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội
dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
theo quy định của pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người
thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
của pháp luật;
e) Phối
hợp với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện
công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường tại địa phương.
13. Về Trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; các tổ chức tham gia Trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu
hồi thẻ Trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ Trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, thu hồi và cấp lại thẻ
cộng tác viên Trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy đăng ký
tham gia Trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Thực hiện công bố Danh sách
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết hợp đồng
trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
trên địa bàn; kiểm tra, giám sát hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, khen thưởng,
xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xử lý vi
phạm đối với các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng; thanh toán thù lao và chi phí thực
hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định.
14. Về luật
sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải thể
Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng
Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, Trung tâm tư vấn pháp luật trên địa bàn tỉnh; cấp,
thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo
cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại Đoàn
luật sư.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp,
cấp lại Thẻ công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng; xóa đăng ký hành nghề, ra quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên theo quy định;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và
thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng
văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm
việc theo chế độ hợp đồng;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của Hội công chứng viên tại địa phương; xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu về công chứng theo quy định.
16. Về
giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi,
bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư
pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh
giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất
các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp
theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay
đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh
doanh nghiệp đấu giá tài sản, văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu
giá viên theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn nghiệp vụ đấu giá tài sản cho các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn.
18. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Tổ chức đăng ký hành nghề,
lập và công bố danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
tại địa phương;
b) Tạm
đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
c) Rà
soát, thống kê và báo cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản, hoạt động hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Đăng
ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
hòa giải thương mại; đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm trọng tài; đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động
chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương
mại nước ngoài tại Việt Nam; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa
giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa
giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của
Sở;
c) Cập nhật, công bố danh sách
hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Cổng thông tin
điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên
thương mại hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Đăng ký
hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
21. Về
đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất theo quy định pháp luật;
b) Xây dựng hệ thống đăng ký
biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương; hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích hợp thông tin về biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào hệ thống dữ
liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm;
c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện kiểm tra định kỳ
các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
đ) Định
kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
22. Về công
tác pháp chế:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế
hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch
được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp
chế, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc
hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế
cho đội ngũ công chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
d) Tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi
hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu,
xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập
huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;
c) Thực hiện
thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây
dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành
chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư
pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp
luật.
27. Kiểm tra,
thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp.
29. Thực hiện hợp tác
quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Tư pháp.
31. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác
thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều
3. Lãnh đạo Sở
1.
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tư pháp quy định.
5. Việc miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức của Sở
1.
Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Xây dựng, kiểm
tra và theo dõi thi hành pháp luật.
d) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
đ) Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp.
2. Các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước.
b) Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản.
Điều
5. Biên chế
1. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác, Giám
đốc Sở xác định biên chế hành chính, số lượng người làm việc của Sở trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công
tác đối với công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Chương
III
CHỨC NĂNG VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 6. Tổ chức các đơn vị thuộc Sở Tư pháp
1. Văn phòng
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc
Sở thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức; cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc
Sở; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; quản lý tài chính, tài
sản; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp; công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo;
công tác thi đua, khen thưởng; công tác văn thư lưu trữ và quản trị văn phòng.
b) Cơ cấu tổ chức:
Chánh Văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng, công chức chuyên môn, nghiệp
vụ và nhân viên.
2. Thanh tra
a) Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc
Sở tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Tư pháp; chịu sự chỉ đạo về công tác
thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Tư pháp.
b) Cơ cấu tổ chức:
Chánh Thanh tra, 01 Phó Chánh Thanh tra và thanh tra viên.
3. Phòng Xây dựng, kiểm
tra và theo dõi thi hành pháp luật
a) Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp; công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở
và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng
phòng, 01 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp
a) Chức năng:
Giúp Giám đốc Sở thực
hiện quản lý nhà nước về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi
thường nhà nước, đăng ký biện pháp bảo đảm, lý lịch tư pháp; luật sư, tư vấn
pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, trợ giúp pháp lý, đấu giá tài sản,
thi hành án dân sự; quản tài viên và hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản; hòa giải thương mại, trọng tài thương mại; thừa phát lại và các lĩnh vực tư pháp khác.
b) Cơ cấu tổ chức: Trưởng
phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
7. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
1. Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách
pháp nhân, con dấu, trụ sở và tài khoản riêng; có chức năng cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp
lý, góp phần đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và
bình đẳng trước pháp luật.
b) Cơ
cấu tổ chức:
Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có Phòng Hành chính - Tổng hợp và Phòng
Nghiệp vụ; mỗi phòng thuộc Trung tâm có Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức.
2. Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản
a) Vị trí, chức năng:
Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; có tư cách
pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
b) Cơ cấu tổ chức:
Trung tâm Dịch vụ đấu
giá tài sản có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, viên chức.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
8. Trách nhiệm của Giám đốc Sở
Thực hiện các chế độ,
chính sách, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, cách chức công chức,
viên chức, nhân viên thuộc Sở Tư pháp theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và
phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thực
hiện bổ nhiệm số lượng cấp phó các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc
theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
9. Trách nhiệm phối hợp
1. Giám đốc Sở Tư pháp
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, khi có vấn đề phát sinh hoặc
cần sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư
pháp thì Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.