ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1185/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-TU ngày
08/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với vấn đề an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh An Giang”;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý
Nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN&PTNT ngày 18
tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
năm 2018, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất kịp thời phát hiện và ngăn
chặn việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất,
kháng sinh, phụ gia thực phẩm trong sản xuất kinh doanh nông thủy sản; phát triển,
nhân rộng và kiểm soát tốt chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn,
xác nhận sản phẩm an toàn đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước và mở rộng xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể:
- 90% cơ sở sản xuất kinh doanh
vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực
phẩm được phổ biến, cập nhật các quy định về chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm (ATTP).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu
về điều kiện đảm bảo ATTP (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2017 là 204 cơ sở.
- 100% cơ sở sản xuất kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra xếp loại định
kỳ theo quy định.
- Các huyện, thị xã, thành phố
triển khai điều tra thống kê 100% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ và có 90% cơ sở
được ký cam kết sản xuất đảm bảo an toàn theo Thông tư số 51/2014/TT- BNNPTNT
ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban
đầu nhỏ lẻ.
- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm
quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau; tồn dư chất bảo quản, kháng
sinh trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong
thịt gia súc, gia cầm giảm 10% so với năm 2017 là 11,3%.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh cấm
trong nuôi trồng thủy sản, bảo quản, chế biến thủy sản; sử dụng hóa chất, phụ
gia thực phẩm ngoài danh mục. Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, kinh doanh
thịt gia súc, gia cầm nhằm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan cấp tỉnh và cấp huyện; các Hội, Tổ chức đoàn thể về công tác quản lý an
toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
II. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành và xây dựng cơ chế chính sách
Tăng cường triển khai thực hiện
tốt các văn bản: Chỉ thị số 09/CT-TU ngày 08/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; Chỉ
thị số: 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm. Gắn kết chặt chẽ việc chỉ đạo
điều hành công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản với nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới, cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức sản
xuất tập trung các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP,
HACCP, ISO 22000...).
- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh thực
hiện tốt các chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất,
kinh doanh nông sản an toàn; trọng điểm là các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ;
các xã triển khai thực hiện tốt chỉ tiêu 17.8 tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất
kinh doanh tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm.
- Triển khai kịp thời đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo về chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản. Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng an
toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
2. Thông tin, truyền thông về
an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
- Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản liên quan đến an toàn thực phẩm, các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về
xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm về an toàn thực
phẩm theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ,
vận động tổ chức, cá nhân áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến
như VietGAP, GMP, SSOP… trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Công khai
kết quả kiểm tra xếp loại và định kỳ các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản trên cổng thông tin điện tử các
cơ quan chức năng.
- Chủ động phối hợp với các cơ
quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời phản ánh đúng đắn công tác
quản lý vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường truyền
thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn được kiểm soát theo chuỗi trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng biết và lựa chọn; đồng thời
công bố đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được
phát hiện về an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản; phối hợp chặt chẽ với Đài
Phát thanh và Truyền hình An Giang, các cơ quan truyền thông đại chúng công
khai các cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về an toàn thực phẩm.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Xử
lý kịp thời các tập thể, cá nhân vi phạm, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý
theo tinh thần Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phân cấp và hướng dẫn cho cấp
huyện/xã tổ chức triển khai ký cam kết cơ sở ban đầu nhỏ lẻ sản xuất đảm bảo an
toàn thực phẩm theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ. Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm tại các chợ đầu mối, các cơ sở chuyên
kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại
100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản;
tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại
C (thông báo tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh
đối với cơ sở xếp loại C không khắc phục sau tái kiểm tra) theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm.
- Tổ chức triển khai thực hiện
lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ,
quả, thịt, thủy sản) theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử
lý tận gốc đối với nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra theo quy định. Chuyển mạnh từ thanh tra
theo kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ
cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp;
sản xuất ban đầu; giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản
nhỏ lẻ trên cơ sở có phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan, tránh kiểm
tra chồng chéo, trùng lắp.
- Tăng cường phối hợp với Công
an tỉnh điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu
thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục;
các tổ chức, cá nhân sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tiêm thuốc an thần vào
gia súc trước khi giết mổ. Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành như: Nông nghiệp
và PTNT, Y tế, Công Thương trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất
công nghiệp, nguyên liệu kháng sinh trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản
thực phẩm.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành về
an toàn thực phẩm, thực hiện Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, các dịp lễ,
tết Trung thu năm 2018 theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
4. Chỉ đạo tổ chức sản xuất,
hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Tiếp tục triển khai Đề án xây
dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn theo Quyết định số
3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho thành phố Hồ Chí
Minh và mở rộng Chương trình sang một số đô thị lớn khác.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung quy
hoạch, xây dựng và tổ chức triển khai các đề án vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP,
Global GAP) và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (như ISO 22000,
HACCP...). Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông thủy sản đã được chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến khác; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho các đơn vị,
ngành liên quan để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản
phẩm;
- Hướng dẫn cơ sở sản xuất kinh
doanh quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm an toàn thực phẩm;
hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietGAHP, GlobalGAP), thực hành
sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông thủy sản. Phối
hợp với Sở, Ngành đơn vị có liên quan tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản
xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Rà soát hoàn thiện phân công,
phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong hệ thống từ cấp tỉnh đến cấp huyện xã
theo Công văn 278/TTg - KGVX ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về an toàn thực phẩm;
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm về chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Tăng cường tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp
các huyện, thị, thành phố.
6. Tiến độ thực hiện
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành
|
|
|
|
1.1
|
Tổ chức sản xuất tập trung
các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng,
bảo đảm an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
1.2
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện tốt các
chương trình phối hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh
nông sản an toàn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội
Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Cả năm
|
1.3
|
Các xã triển khai thực hiện tốt
chỉ tiêu 17.8 tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh tuân thủ các quy
định về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Quí III/2018
|
1.4
|
Triển khai hiệu quả công tác
phối hợp liên ngành trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng
an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
2
|
Công tác thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm
nông lâm thủy sản an toàn
|
|
|
|
2.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản Quy phạm pháp luật liên quan đến ATTP, các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các quy định về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về
ATTP theo quy định của pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
2.2
|
Chủ động phối hợp với cơ quan
truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phản ánh đúng công tác quản
lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin -Truyền thông;
Đài phát thanh- Truyền hình; Báo An Giang
|
Cả năm
|
2.3
|
Công khai kết quả phân loại
A, B, C cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở
bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi, được xác nhận an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Thông tin -Truyền thông;
Đài phát thanh- Truyền hình; Báo An Giang
|
Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại
|
2.4
|
Thông tin, quảng bá về các cơ
sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và
ủng hộ sản phẩm an toàn đã được xác nhận.
|
Sở Thông tin - Truyền thông; Đài phát thanh- Truyền hình; Báo An Giang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cả năm
|
3
|
Công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Theo kế hoạch
|
3.2
|
Phân cấp và hướng dẫn cho cấp
huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện
bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất
ban đầu nhỏ lẻ.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Quí III/2018
|
3.3
|
Tổ chức kiểm tra điều kiện an
toàn thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, theo Thông
tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số 51/2014/TT- BNNPTNT. Thanh tra xử lý
vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
3.4
|
Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán
chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng
trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Công an tỉnh
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
3.5
|
Tổ chức thanh tra đột xuất cơ
sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập
trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm
xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò giết mổ, cơ sở kinh doanh thực
phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Theo kế hoạch được duyệt
|
3.6
|
Tăng cường kiểm tra an toàn thực
phẩm tại các chợ đầu mối, các cơ sở chuyên kinh doanh nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
3.7
|
Tổ chức giám sát an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao, tiêu thụ nhiều theo Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT
ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát vệ
sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản ) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo
và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với nông sản thực phẩm không đảm bảo
an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
4
|
Chỉ đạo tổ chức sản xuất,
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
4.1
|
Tiếp tục triển khai Đề án xây
dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phối
hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho thành phố Hồ Chí Minh và mở rộng
Chương trình sang một số đô thị lớn khác.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Theo kế hoạch
|
4.2
|
Tiếp tục rà soát, bổ sung quy
hoạch, xây dựng và tổ chức triển khai các đề án vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGap,
VietGAHP, Global GAP) và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (như
ISO 22000, HACCP...).
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
4.3
|
Phổ biến, vận động người dân,
doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản bảo đảm
an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGap,
VietGAHP, Global GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất
kinh doanh thực phẩm nông thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
|
|
|
|
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng
cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản tại địa phương về nghiệp vụ giám sát kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành, xử lý vi phạm qui định bảo đảm chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
Cả năm
|
III. KINH
PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN.
1. Kinh phí do Sở Nông nghiệp
và PTNT quản lý và đã được phân bổ là: 1.259.000.000 đồng (Một tỷ,
hai trăm, năm mươi chín triệu đồng), bao gồm:
- Kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
290 triệu đồng
- Kinh phí từ Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số là : 969 triệu đồng
2. Kinh phí của Sở Thông
tin- Truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền theo kế hoạch này được sử dụng
từ nguồn đơn vị được phân bổ.
3. Đài phát thanh- Truyền
hình, Báo An Giang ưu tiên bố trí nguồn kinh phí phục vụ cho tuyên truyền theo
Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và PTNT
- Phân công nhiệm vụ cụ thể
theo chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Sở triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ đề ra. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp tại các địa phương.
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành liên quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm
nông lâm thủy sản; chú trọng kiểm tra việc lưu thông, kinh doanh, sử dụng chất
cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
- Phối hợp với các cơ quan
thông tin, truyền thông cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, đài truyền
hình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ
chức các hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm,
truyền thông, quảng bá nông thủy sản thực phẩm an toàn.
- Định kỳ hàng quý, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) kết
quả thực hiện trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nguyên
nhân, đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
- Tổng kết theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018; thống
nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện làm
cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các cơ quan liên quan tổ chức hiệu quả các hoạt động phối hợp liên
ngành phục vụ việc truy xuất nguồn gốc, điều tra và khắc phục sự cố về an toàn
thực phẩm liên quan đến sản phẩm nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các nhà hàng, khách
sạn, bếp ăn tập thể, trường học sử dụng thực phẩm nông lâm thủy sản của các
vùng sản xuất đã được các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát xác nhận sản phẩm
an toàn; khuyến cáo người dân mua sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực
phẩm.
3. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tại các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh; phòng
chống hàng nhập lậu, gian lận thương mại đối với sản phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, thiết lập liên kết sản xuất - tiêu dùng, quảng bá sản phẩm an toàn;
tổ chức tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
4. Trách nhiệm Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình An Giang, Báo An Giang, Phân xã An
Giang
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, định hướng hệ thống Đài truyền thanh trong tỉnh tăng cường đưa các
tin, bài về hoạt động an toàn thực phẩm, thông báo kết quả kiểm tra các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy định ATTP trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành có liên quan để tuyên truyền các quy định về an toàn thực phẩm,
tác hại của thực phẩm mất an toàn; phổ biến đến người tiêu dùng hiểu biết và ủng
hộ sản phẩm an toàn đã được xác nhận.
- Đài phát thanh Truyền hình An
Giang đưa các thông điệp tuyên truyền theo từng chuyên đề, nội dung thông điệp
tuyên truyền và hình ảnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp.
5. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thẩm định
dự toán, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị quyết toán kinh phí theo
quy định và đúng tiến độ.
6. Công an tỉnh: Tiếp tục
thực hiện quy chế phối hợp với các đơn vị quản lý an toàn thực phẩm. Tăng cường
công tác phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm, thực phẩm lưu thông trên địa bàn tỉnh.
Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về ATTP.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Phối hợp với các đơn vị chuyên
ngành của Sở Nông nghiệp và PTNT trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm
về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế đôn đốc, giám sát việc tổ chức triển khai Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo phân cấp trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
- Định kỳ và đột xuất báo cáo về
UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những
việc đã hoàn thành, chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tiếp
tục hoàn thiện.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh An Giang, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân và các hội viên tích cực tham gia các hoạt động đảm bảo thực
hiện thành công Năm hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh; xây dựng các phong trào thi đua, hưởng ứng và tham gia xây dựng
các mô hình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm điểm tại địa phương.
- Triển khai Chương trình phối
hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN về Tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh
nông sản thực phẩm an toàn vì sức khỏe cộng đồng giai đoạn 2017 - 2020 với các
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động hội viên sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; vận
động hội viên ký cam kết về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn và
giám sát tuân thủ quy định về an toàn thực phẩm; tích cực tham gia hợp tác liên
kết trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNN;
- TT.UBND tỉnh;
- Cục QLCL NLS và TS - Bộ NN và PTNT;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Y tế, Sở Công
Thương; Sở Tài chính;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Công An tỉnh, UBMTTQVN An Giang;
- Đài PT-TH An Giang, Báo An Giang;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Chi cục QLCL NLS và TS
- UBND huyện, thị xã, thành phố
- Lưu: VT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|