ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1986/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 26 tháng 07 năm
2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 3025/TTr-STNMT ngày 13 tháng 6 năm 2018 về việc đề nghị
ban hành Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây
dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông
tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan: Cục thuế tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài
phát thanh và truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục ĐC và KS Việt Nam;
- T.trực Tỉnh ủy, T.trực HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT-KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1986/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Thực hiện quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Khoáng sản; nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động khoáng sản, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa
bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Phương án
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Tiềm năng khoáng sản và quy hoạch khoáng sản
trên địa bàn tỉnh
Theo Báo cáo Biên hội Bản đồ địa chất - khoáng sản
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1:50.000 do Sở Khoa học Công nghệ & Môi trường
và Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phối hợp với Liên đoàn Bản đồ Địa chất
Miền Nam thực hiện năm 2003, dựa vào đặc điểm cấu trúc địa chất - khoáng sản,
các yếu tố khống chế quặng, các dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản; mức độ nghiên cứu,
điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản; cũng như các yếu tố về điều kiện khai
thác, kinh tế, địa lý, giao thông, vận tải,..., trên Bản đồ địa chất - khoáng sản
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tỷ lệ 1:50.000 (Biên hội) đã thể hiện 4 cấp triển vọng
khoáng sản (phân loại theo QCVN 49:2012/BTNMT, Phụ lục 2, trang 27-29):
Cấp A- diện tích rất có triển vọng: có các yếu
tố khống chế quặng và dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản rõ ràng, thuận lợi; có các mỏ
đã được điều tra chi tiết hóa, một vài mỏ đã thăm dò hoặc đã và đang khai thác
với quy mô công nghiệp; nhu cầu nguyên liệu đối với thị trường lớn, điều kiện
khai thác, giao thông thuận lợi, gần nơi tiêu thụ. Những diện tích này cần tiến
hành thăm dò và thăm dò mở rộng để tăng trữ lượng hoặc nâng cấp trữ lượng ở các
mỏ đã và đang khai thác.
Cấp B- diện tích có triển vọng: có các yếu tố
khống chế quặng, dấu hiệu tìm kiếm khoáng sản rõ ràng, thuận lợi, có một số mỏ
đã được điều tra chi tiết hóa, nhiều nơi nhân dân đã và đang khai thác, điều kiện
khai thác và giao thông thuận lợi nhưng có thể còn cách khá xa các điểm dân cư
tập trung. Những diện tích này cần tiến hành điều tra chi tiết và đánh giá để
có thể chọn đối tượng thích hợp và diện tích thăm dò.
Cấp C- diện tích chưa rõ hoặc ít triển vọng:
có các yếu tố khống chế quặng thuận lợi nhưng còn ít dấu hiệu tìm kiếm, chưa có
các công trình nghiên cứu, điều tra khoáng sản, điều kiện khai thác; tuy thuận
lợi nhưng lại xa dân cư, xa nơi tiêu thụ. Những diện tích này cần điều tra bổ
sung nhằm dự trữ nguồn nguyên liệu khoáng.
Cấp D- diện tích coi là không có triển vọng
(theo mức độ tài liệu tới năm 2003): các yếu tố khống chế quặng chưa nghiên cứu
được nhiều, ít dấu hiệu tìm kiếm hoặc những diện tích có địa hình thấp trũng,
vùng tập trung đông dân cư hoặc xa dân cư, vùng giao thông khó khăn, những diện
tích ven biển, đảo cần bảo vệ cảnh quan, môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng,
hoặc những diện tích tuy có khoáng sản nhưng trong điều kiện kinh tế xã hội hiện
nay nếu khai thác sẽ không có hiệu quả.
Bảng tổng hợp số
vùng và diện tích theo cấp triển vọng khoáng sản
STT
|
Khoáng sản
|
Cấp A
|
Cấp B
|
Cấp C
|
Cộng
|
Số vùng
|
Diện tích (Km2)
|
Số vùng
|
Diện tích (Km2)
|
Số vùng
|
Diện tích (Km2)
|
Số vùng
|
Diện tích (Km2)
|
1
|
Đá granit + đá ryolit xây dựng
|
3
|
35,3
|
4
|
17,4
|
2
|
3,0
|
9
|
55,7
|
2
|
Sét gạch ngói
|
|
|
3
|
12,0
|
|
|
3
|
12,0
|
3
|
Bentonit
|
1
|
2,2
|
|
|
|
|
1
|
2,2
|
4
|
Cát xây dựng
|
|
|
4
|
48,2
|
|
|
4
|
48,2
|
5
|
Cát thủy tinh
|
2
|
4,2
|
1
|
11,0
|
|
|
3
|
15,2
|
6
|
Cát san lấp + Laterit
|
|
|
7
|
108,0
|
2
|
31,0
|
9
|
139,0
|
7
|
Than bùn
|
|
|
1
|
1,2
|
|
|
1
|
1,2
|
8
|
Puzolan+Bazan xây dựng
|
2
|
13,0
|
6
|
60,9
|
1
|
0,5
|
9
|
74,4
|
9
|
Đá gabro ốp lát
|
1
|
2,0
|
|
|
|
|
1
|
2,0
|
10
|
Nước khoáng
|
5
|
|
3
|
|
|
|
8
|
|
|
Cộng
|
14
|
56,7
|
29
|
258,7
|
5
|
34,5
|
48
|
349,9
|
Theo Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 30/2016/QĐ-UBND ngày 07/9/2016, loại hình khoáng sản, số điểm mỏ và trữ lượng
như sau:
Loại hình
khoáng sản
|
Số điểm mỏ
|
Diện tích (ha)
|
Tổng TL
|
TL Quy hoạch
khai thác
|
Đá xây dựng
|
25
|
725,64
|
141.677.000
|
29.573.000
|
Sét gạch ngói
|
4
|
135,93
|
6.895.000
|
1.650.000
|
Cát xây dựng
|
8
|
259,82
|
5.814.000
|
5.814.000
|
Vật liệu san lấp
|
12
|
196,88
|
16.363.000
|
16.363.000
|
Đất cát nạo vét hồ
|
|
|
27.250.000
|
27.250.000
|
Than bùn
|
1
|
8
|
42.000
|
42.000
|
Toàn Tỉnh
|
50
|
1.326,27
|
|
|
II. Công tác quản lý hoạt động khoáng sản
1. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khoáng sản như sau:
- Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 01/4/2014;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về
việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về
việc ban hành Bảng quy định các hệ số quy đổi khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu;
- Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về
việc ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu năm 2017 (thay thế cho Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
10/02/2015).
Ngoài ra, UBND tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo, điều hành khác có liên quan, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
2. Công tác cấp giấy phép và tình hình hoạt động
khai thác của các doanh nghiệp
Tính đến thời điểm 30/5/2018 trên địa bàn tỉnh có
40 giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực (có 34 giấy phép thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh và 06 giấy phép thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
Các hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản đều phù hợp
quy hoạch khoáng sản, chặt chẽ về trình tự, thủ tục, bảo đảm đầy đủ các yêu cầu
về bảo vệ môi trường và đảm bảo thời gian cải cách thủ tục hành chính theo đúng
quy định.
Trữ lượng khai thác của các Doanh nghiệp trong các
năm gần đây được tổng hợp trong bảng sau (tính từ khi Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi
chính sách, pháp luật về khoáng sản):
TT
|
Sản phẩm
|
ĐVT
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Tổng
|
1
|
Đá xây dựng
|
m3
|
3.640.953
|
3.256.759
|
3.478.988
|
10.376.700
|
2
|
Cát xây dựng
|
m3
|
71.300
|
58.050
|
46.153
|
175.503
|
3
|
Vật liệu san lấp
|
m3
|
41.352
|
623.841
|
798.821
|
1.464.014
|
4
|
Sét gạch ngói
|
m3
|
201.798
|
125.383
|
107.501
|
434.682
|
5
|
Than bùn
|
tấn
|
14.000
|
1.000
|
7.000
|
22.000
|
6
|
Puzolan
|
tấn
|
2.421.549
|
2.447.084
|
3.031.601
|
7.900.234
|
7
|
Nước khoáng
|
m3
|
5.457
|
18.126
|
16.499
|
40.082
|
(Kèm theo Bảng tổng hợp các giấy phép khai thác
khoáng sản còn hiệu lực)
3. Công tác đóng cửa mỏ khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 49/50 trường
hợp đã được UBND tỉnh ban hành quyết định đóng cửa mỏ với diện tích đóng cửa mỏ
là 354,80 héc-ta, 01 trường hợp đang thực hiện công tác đóng cửa mỏ do Giấy
phép khai thác vừa hết hạn vào cuối tháng 8/2017.
(Kèm theo Bảng tổng hợp các trường hợp đã có quyết
định đóng cửa mỏ và các trường hợp đang thực hiện công tác đóng cửa mỏ).
4. Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khai thác khoáng sản
Công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản của
các Doanh nghiệp được các Sở, ngành chức năng của tỉnh theo dõi, nắm bắt khá
sát sao thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất của cơ
quan có thẩm quyền và qua các báo cáo của doanh nghiệp. Qua đó đã kịp thời yêu
cầu Doanh nghiệp chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại trong hoạt động khai thác
khoáng sản. Nhìn chung các Doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
cơ bản chấp hành đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của
pháp luật khác có liên quan. Trong các năm vừa qua không có tai nạn lao động
nghiêm trọng nào xảy ra.
Đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép,
tính từ đầu năm 2015 đến tháng 5/2018, các Đoàn Kiểm tra liên ngành, các ngành
chức năng và UBND các huyện, thành phố đã thực hiện trên 1.950 buổi kiểm tra,
phát hiện và xử lý 511 trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, khởi tố điều
tra 01 vụ (với 52 đối tượng và 16 phương tiện vi phạm); thu giữ 234 máy bơm
cát, 15 ghe, 07 sà lan, 03 máy xúc, 02 máy đào và 01 ô tô; tịch thu trên 23,3
ngàn mét khối cát; xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền 11.644.851.500 đồng;
trình UBND Tỉnh thu hồi 01 giấy phép khai thác khoáng sản. Kiểm điểm, xử lý
trách nhiệm 13 cán bộ, công chức và phê bình Chủ tịch UBND 05 xã để xảy ra hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý.
Ngoài ra, các ngành chức năng của tỉnh đã tăng cường
công tác nắm tình hình về việc sử dụng khoáng sản có nguồn gốc không hợp pháp tại
các cơ sở chế biến khoáng sản, các Dự án có sử dụng khoáng sản; việc buôn bán,
vận chuyển, xuất khẩu trái phép khoáng sản và gian lận thương mại trên địa bàn
tỉnh. Tổng cộng từ tháng 4/2015 đến nay đã tổ chức 09 vụ kiểm tra, qua đó phát
hiện 02 vụ chưa xuất trình được hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp
của khoáng sản (cát) và các giấy phép có liên quan, vụ việc đã được chuyển hồ
sơ cho cơ quan chức năng xử lý.
5. Tồn tại, hạn chế:
Mặc dù công tác quản lý hoạt động khoáng sản thời
gian qua đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh chỉ đạo sát sao và được
các Sở, ngành chức năng và UBND các địa phương quan tâm, tập trung thực hiện
nhưng vẫn còn những tồn tại như sau:
- Hoạt động khai thác khoáng sản không phép, trái
phép vẫn còn diễn ra ở một số nơi, nhất là đất cát xây dựng và làm vật liệu san
lấp, đá chẻ, gây thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường và
an ninh trật tự ở một số địa phương;
- Nguồn cung ứng vật liệu san lấp, cát xây dựng phục
vụ hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dịch vụ, hệ thống đường liên cảng, cảng biển...
còn thiếu hụt nhiều so với nhu cầu thực tế;
- Một số mỏ khoáng sản nằm trong quy hoạch nhưng
khó triển khai thực hiện cấp phép khai thác, một số mỏ đã được cấp giấy phép
khai thác nhưng doanh nghiệp vẫn chưa triển khai khai thác;
- Tình trạng các xe vận chuyển vật liệu, khoáng sản
chở quá tải, rơi vãi vật liệu trên đường, phóng nhanh gây nguy cơ mất an toàn
giao thông, hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ và ảnh hưởng đến dân cư trên
tuyến đường vận chuyển.
Nguyên nhân:
- Một số chính quyền cấp cơ sở chưa chú trọng đến
công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác;
- Lợi nhuận từ việc khai thác trái phép đem lại rất
lớn, trong khi đó chế tài hiện nay chủ yếu tập trung vào việc xử phạt vi phạm
hành chính là chưa đủ mạnh để mang tính răn đe (mặc dù Bộ Luật hình sự hiện
hành có quy định về hành vi khai thác tài nguyên nhưng vẫn chưa xử lý trường hợp
nào), dẫn đến tình trạng các đối tượng vi phạm ngày càng manh động, hoạt động
có tổ chức, cắt cử người theo dõi hoạt động của lực lượng chức năng để đối phó,
có trường hợp sẵn sàng chống trả người thi hành công vụ;
- Một số quy định trong các văn bản pháp luật về
khoáng sản và pháp luật khác có liên quan còn bất cập, chưa phù hợp với thực tế,
làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về khoáng sản. Công
tác ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản chưa được kịp thời, đầy đủ.
Phần II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH,
ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC
I. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh: ban hành các văn bản
chỉ đạo công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; Kịp thời huy động
và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động
khoáng sản trái phép tại địa phương.
2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các vi phạm pháp luật về khoáng sản và bảo vệ môi trường đối với các dự án khai
thác, chế biến khoáng sản theo thẩm quyền; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
khoáng sản và bảo vệ môi trường, trình UBND Tỉnh đình chỉ hoặc thu hồi giấy
phép khai thác, giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản không thực hiện theo cam kết và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra của Đoàn kiểm tra theo Quyết định
số 47/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành để tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt
động khai thác khoáng sản và tài nguyên nước không phép, trái phép trên phần đất
liền và huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện Quyết định số 47/QĐ-UBND hàng năm, tham mưu UBND tỉnh các biện
pháp quản lý cần thiết nhằm tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm soát chặt chẽ sản
lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
5. Thông báo bàng văn bản cho các tổ chức, cá nhân
được phép thăm dò, khai thác khoáng sản về những vi phạm và thời hạn để khắc phục
khi các tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42; các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều
55 Luật Khoáng sản năm 2010 theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.
6. Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, Sở Xây dựng,
các Sở ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là UBND cấp huyện) trong việc quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Cung cấp các thông tin về giấy phép khai thác
khoáng sản cho các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
II. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng theo thẩm quyền.
2. Tăng cường kiểm tra chất lượng khoáng sản vật liệu
xây dựng, đặc biệt là chất lượng cát xây dựng, xử lý nghiêm các vi phạm theo
quy định.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng.
III. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định đối với
các cơ sở chế biến khoáng sản sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; các cơ sở chế biến khoáng sản, các dự án sử dụng
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, đặc biệt là vật liệu san lấp.
2. Tăng cường kiểm tra và ngăn chặn, xử lý việc mua
bán khoáng sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ, việc xuất khẩu lậu khoáng sản trên
địa bàn theo thẩm quyền.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản và công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
theo quy định của Bộ Công Thương.
IV. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Làm trưởng Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh, thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với:
a) Các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, tập
kết cát sỏi lòng sông, ven biển; các hoạt động nạo vét luồng lạch trên sông biển
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép;
b) Các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải,
gây ô nhiễm môi trường, xuống cấp cơ sở hạ tầng;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của UBND
thành phố Hồ Chí Minh và UBND tỉnh Đồng Nai tổ chức kiểm tra hoạt động khai
thác, mua bán, vận chuyển, tập kết khoáng sản tại những khu vực lòng sông giáp
ranh theo Quy chế phối hợp số 37/QCPH-TPHCM-BRVT-ĐN-BD-TN-LA-TG-BP-LĐ ngày
06/01/2017.
2. Rà soát, xây dựng trình UBND Tỉnh phê duyệt quy
hoạch cảng, bến bãi tập kết cát sỏi lòng sông, ven biển theo quy định; xây dựng
phương án, địa điểm hạ tải các phương tiện chở quá tải tại các điểm nút giao
thông nhằm ngăn chặn hữu hiệu việc vận chuyển trái phép cát, sỏi lòng sông;
3. Tham mưu UBND Tỉnh xem xét, bố trí khu vực lưu
giữ phương tiện thủy khai thác, vận chuyển khoáng sản không phép.
4. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
V. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
VI. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh
1. Chủ động tiến hành thanh tra, kiểm tra hoặc chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản trong phạm vi đất quốc phòng và liên quan đến lĩnh vực
quốc phòng.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở ngành chức năng và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh; quản lý tốt các vị trí cấm
hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
VII. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh
1. Thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại
khu vực biên giới, hải đảo.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở ngành, chức năng, UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động
mua bán, vận chuyển, khai thác khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn biên giới biển.
VIII. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ toàn
bộ quá trình thực hiện các dự án nạo vét hồ thủy lợi, đảm bảo hoạt động nạo vét
của chủ đầu tư và đơn vị thi công tuân thủ đúng hồ sơ thiết kế đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
2. Chủ động phát hiện, kịp thời thông báo và phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành, chức năng, UBND cấp huyện xử lý
vi phạm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản xảy ra trong các
khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng bảo tồn, các khu vực kênh mương, thủy
lợi, đê điều và các khu vực khác thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.
IX. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành có liên quan,
UBND cấp huyện căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng
sản, tham mưu UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ
để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Nghị định 158/2016/NĐ-CP .
Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải
tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều 15, Nghị định
158/2016/NĐ-CP .
2. Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động Bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác cho các Sở, ngành và địa phương theo quy định.
X. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành khác có
liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh
truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người
dân, doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật trong hoạt động khai
thác khoáng sản; bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Chủ động phát hiện, cập nhật số liệu, đưa thông
tin chính xác, kịp thời về những hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở các
địa phương để cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan: trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
Bộ đội biên phòng tỉnh và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động khoáng sản
và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
XI. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì phổ biến và triển khai phương án bảo vệ
tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái
phép; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn nhằm phát hiện,
ngăn chặn, giải tỏa kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép ngay sau khi phát
hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn; Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo
xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái
phép; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
Xử lý nghiêm các vi phạm, đặc biệt là đối với các
trường hợp vi phạm có tổ chức với quy mô lớn, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái
phạm, các trường hợp bao che cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép như
chuyển cơ quan điều tra truy tố trước pháp luật; thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; xử phạt vi phạm hành chính; tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện
vi phạm; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả để đảm bảo an toàn, phục
hồi cảnh quan môi trường khu vực.
3. Chỉ đạo Công an huyện, Ban Chỉ huy quân sự huyện
tăng cường công tác nắm tình hình, kịp thời báo cáo cho UBND huyện về các điểm
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn (vị trí, địa điểm, quy mô, đối tượng
thực hiện) để UBND huyện chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền.
4. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát UBND các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc công tác quản lý nhà nước về khoáng sản nói chung và công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản nói riêng.
5. Tổ chức làm việc với lãnh đạo cấp ủy, chính quyền
cấp xã để quán triệt, nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền cơ sở trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, ngăn
chặn tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Trường hợp phát hiện cán bộ, đảng
viên có hành vi “bảo kê”, tiếp tay, bao che, dung túng thì tùy tính chất, mức độ
vi phạm phải xử lý nghiêm minh theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
6. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu cho UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tình hình hoạt động khoáng sản
trên địa bàn, đồng gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung. Báo
cáo định kỳ hàng năm gửi về UBND Tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
01 tháng 02 của năm kế tiếp và phải thể hiện được các nội dung chính: tình hình
chung; kết quả thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa
bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
7. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các cơ quan hữu trách trong việc quản lý hoạt động
khoáng sản và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
XII. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản
trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo
dài.
2. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên
khoáng sản là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của
Chủ tịch UBND cấp huyện.
XIII. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt
thẩm quyền kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa; bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản đến khu phố/thôn/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác,
thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn.
3. Bố trí hoặc báo cáo UBND cấp huyện bố trí các địa
điểm tạm giữ phương tiện phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản không phép trên
địa bàn.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu cho UBND cấp huyện tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn,
đồng gửi cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung. Báo cáo định kỳ
hàng năm gửi về UBND cấp huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25
tháng 12 của năm báo cáo và phải thể hiện được các nội dung chính: tình hình
chung; kết quả thanh kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khoáng sản trên địa
bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có).
XIV. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước chủ
tịch UBND cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
trên địa bàn mà không xử lý, xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài hoặc không
kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa, xử lý.
2. Kết quả thực hiện công tác bảo vệ tài nguyên
khoáng sản là một tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của
Chủ tịch UBND cấp xã.
XV. Trách nhiệm của Trưởng thôn, xóm và người giữ
các chức vụ tương đương
Trưởng thôn, xóm và người giữ chức vụ tương đương
có trách nhiệm thông tin kịp thời cho chính quyền cấp xã, huyện khi phát hiện
có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Cơ chế xử lý thông tin liên quan đến hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép
1. Đối với các thông tin được tiếp nhận qua điện
thoại, đường dây nóng: Đảm bảo thông tin sau khi được tiếp nhận được thông báo
ngay cho trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các địa phương để xử lý theo
đúng thẩm quyền.
2. Đối với thông tin được tiếp nhận bàng văn bản:
Cơ quan tiếp nhận thông tin căn cứ vào nội dung thông tin cung cấp để chủ động
tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
đúng quy định.
II. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác
1. Hàng năm, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài
nguyên Môi trường lập dự toán chi cho công tác công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan
Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và
dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được
hưởng theo phân cấp; cơ quan Tài chính xem xét, tổng hợp phương án phân bổ chi
ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Đối với các Đoàn kiểm tra hoạt động khoáng sản
theo kế hoạch khác, cơ quan lập kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ kinh phí thực
hiện, nguồn chi trong quá trình lập kế hoạch và trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
III. Công tác phối hợp kiểm tra và trao đổi
thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Đối với công tác kiểm tra theo kế hoạch:
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các
cơ quan phối hợp kiểm tra, đồng thời có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm
theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra chuẩn bị
báo cáo và các hồ sơ có liên quan; Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra có trách
nhiệm phân công, điều động cán bộ có chuyên môn và vị trí công tác phù hợp tham
gia đoàn kiểm tra. Cán bộ được phân công tham gia đoàn kiểm tra có trách nhiệm
chuẩn bị các nội dung, hồ sơ có liên quan; tham gia đoàn kiểm tra đầy đủ theo kế
hoạch. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ
báo cáo và các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, cử đại diện
có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm
tra hoàn thành nhiệm vụ.
2. Đối với công tác kiểm tra ngoài kế hoạch:
Cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi giấy mời đến các
cơ quan phối hợp kiểm tra, đồng thời có văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra kèm
theo những yêu cầu cụ thể để tổ chức, cá nhân cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra
chuẩn bị báo cáo và các hồ sơ có liên quan. Trong trường hợp đặc biệt cần tiến
hành kiểm tra đột xuất nhằm ngăn chặn ngay hoạt động khoáng sản trái phép hoặc
ngăn chặn ngay nguy cơ xảy ra mất an toàn, cảnh quan môi trường, việc tổ chức
phối hợp kiểm tra có thể thông qua hình thức liên lạc điện thoại trực tiếp và
có thể không thông báo trước cho tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
Cơ quan được mời phối hợp kiểm tra, cán bộ được
phân công tham gia đoàn kiểm tra và tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu như công tác kiểm tra theo kế hoạch.
3. Các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện có
trách nhiệm cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
khoáng sản hàng tháng về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
UBND Tỉnh yêu cầu các Sở ngành, UBND cấp huyện tổ
chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
các Sở ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh phù
hợp.
BẢNG
TỔNG HỢP CÁC GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐANG CÒN HIỆU LỰC ĐẾN 30/5/2018
(Kèm theo Phương
án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu)
TT
|
Tổ chức, cá
nhân được cấp phép
|
Vị trí khu vực
hoạt động khoáng sản
|
Số giấy phép/
ngày cấp
|
Ngày hết hạn
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng (m3)
|
Công suất m3/năm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A. CÁC TRƯỜNG HỢP
THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA UBND TỈNH: 34
|
|
458,60
|
93.748.263
|
|
|
I. Đá xây dựng: 17
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cty Cổ phần khoáng
sản Vũng Tàu
|
Mỏ đá xây dựng
Châu Pha, thị xã Phú Mỹ
|
490 QĐ/QLTN
14/02/1996
|
14/2/2026
|
44,00
|
6.854.750
|
200.000
|
Đang khai thác
|
2
|
Mỏ đá xây dựng
Long Hương thành phố Bà Rịa
|
489 QĐ/QLTN
14/02/1996
|
14/02/2026
|
23,00
|
5.175.834
|
150.000
|
Đang khai thác
|
3
|
Công ty TNHH KT và
SX đá Hương Phong
|
Mỏ đá xây dựng lô
8B Núi Dinh, thành phố Bà Rịa
|
1716QĐ/QLTN
15/8/1998
|
15/8/2020
|
40,40
|
6.534.000
|
297.000
|
Đang khai thác
|
4
|
Công ty CP Vật liệu
xây dựng DIC
|
Mỏ Đá xây dựng lô
1, thị xã Phú Mỹ
|
26/GP-UBND
16/7/2008
|
16/7/2021
|
10,67
|
2.252.100
|
185.000
|
Đang tạm dừng khai
thác
|
5
|
Công ty CP Lộc An
|
Mỏ đá xây dựng Lô
2B, thị xã Phú Mỹ
|
39/GP.UBND
24/11/2008
|
24/11/2022
|
7,73
|
1.535.500
|
120.000
|
Đang khai thác
|
6
|
Công ty CP Phước
Hòa Fico
|
Mỏ Đá xây dựng Núi
Ông Trịnh, thị xã Phú Mỹ
|
13/GP-UBND
30/7/2009
|
31/12/2025 (khai
trường I và II) 31/12/2023 (kh
|
93,36
|
16.000.000
|
1.000.000
|
Đang khai thác
|
7
|
Công ty TNHH khai
thác sản xuất VLXD Thuận Lập
|
Mỏ đá lô 14, Núi
Thị Vải, thị xã Phú Mỹ
|
16/GP-UBND
25/8/2009
|
25/8/2039
|
50,00
|
17.000.000
|
600.000
|
Đang khai thác
|
8
|
Công ty CP Thanh
Tâm
|
Mỏ đá xây dựng lô
11A xã Tân Phước, thị xã Phú Mỹ
|
15/GP-UBND ngày
09/4/2018
|
09/4/2036
|
34,53
|
12.586.000
|
750.000
|
Đang khai thác
|
9
|
Công ty Cổ phần
Thành Chí
|
Mỏ Đá xây dựng lô 3+4,
Núi Ông Câu, thị xã Phú Mỹ
|
03/GP-UBND
16/3/2011
|
16/9/2022
|
34,72
|
7.468.300
|
700.000
|
Đang khai thác
|
10
|
Công ty TNHH Bình
Phương
|
Mỏ đá xây dựng lô
13, thị xã Phú Mỹ
|
11/GP-UBND
30/3/2011
|
30/3/2023
|
34,15
|
2.972.000
|
250.000
|
Đang khai thác
|
11
|
Công ty TNHH DVTM&DL
Vũng Tàu
|
Mỏ đá xây dựng ấp
4, xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ
|
13/GP-UBND
07/04/2011
|
7/4/2027
|
8,00
|
1.453.000
|
100.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
12
|
Công ty Cổ phần
Phú Đức Chính
|
Mỏ đá xây dựng lô
14A, Núi Thị Vải, thị xã Phú Mỹ
|
30/GP-UBND ngày 21/8/2017
|
21/8/2036
|
34,88
|
9.075.327
|
500.000
|
Đang khai thác
|
13
|
Công ty TNHH
XDTMDV Minh Tuấn
|
Mỏ đá xây dựng Núi
Lá, huyện Xuyên Mộc (Mở rộng)
|
21GP-UBND
15/8/2016
|
15/8/2034
|
14,09
|
1.211.035
|
70.000
|
Đang khai thác
|
14
|
Công ty TNHH Việt
Châu
|
Mỏ đá Khe Suối Ngọt
1, thị xã Phú Mỹ
|
04/GP-UBND
02/10/2013
|
2/10/2028
|
4,67
|
478.436
|
35.000
|
Đang khai thác
|
15
|
Công ty TNHH Việt
Tiến
|
Mỏ đá XD lô 11B,
xã Tân Phước, thị xã Phú Mỹ
|
14/GP-UBND
07/6/2016
|
6/7/2027
|
6,71
|
1.035.157
|
100.000
|
Đang khai thác
|
16
|
Công ty TNHH Khai
thác đá Phú Sơn
|
Mỏ Đá xây dựng Núi
Trọc 2, thị xã Phú Mỹ
|
65/GP-UBND
13/10/2015
|
13/03/2026
|
3,15
|
763.710
|
80.000
|
Đang khai thác
|
17
|
Công ty TNHH đá
Hóa An I
|
Mỏ đá lô 3B, xã
Châu Pha, thị xã Phú Mỹ
|
16/GP-UBND ngày
20/6/2017
|
20/6/2029
|
14,54
|
1.353.114
|
120.000
|
Đang khai thác
|
II. Cát xây dựng: 05
|
|
|
|
72,67
|
4.756.225
|
|
|
1
|
Công ty TNHH Hạnh
Dũng
|
Mỏ cát xây dựng
55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc
|
04/GP.UBND
11/01/2010
|
11/1/2020
|
12,28
|
398.276
|
45.000
|
Đang khai thác
|
2
|
Công ty TNHH Xây dựng
khai thác Bảo Châu
|
Mỏ cát xây dựng
55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc
|
06/GP-UBND
27/01/2010
|
27/1/2020
|
15,56
|
463.180
|
45.000
|
Đang khai thác
|
3
|
Công ty TNHH MTV
TDC Tân Nghĩa
|
Mỏ VLSL và CXD hạ
lưu Rạch Chanh, xã Tân Hòa, thị xã Phú Mỹ
|
51/GP-UBND
21/8/2015
|
8/12/2020
|
25,00
|
2.919.775
|
CXD: 140.000 VLSL:
121.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
4
|
Công ty CP Dịch vụ
Hậu cần Tân Cảng
|
Mỏ VLSL số 69 xã
Tam Phước, huyện Long Điền
|
16/GP-UBND
12/5/2011
|
12/8/2021
|
12,68
|
CXD: 579.220 VLSL:
173.013
|
CXD: 61.600 VLSL:
18.400
|
Đang khai thác
|
5
|
Công ty TNHH DV XD
Đại Lộc
|
Mỏ cát xây dựng
55, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc
|
37/GP-UBND ngày
02/6/2015
|
12/11/2026
|
7,15
|
222.761
|
20.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
III. Sét gạch ngói: 04
|
|
|
|
83,37
|
5.894.470
|
209.840
|
|
1
|
DNTN Gạch ngói Hợp
Nhật Thành
|
Mỏ sét Mỹ Xuân 2,
xã Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ
|
11/GP-UBND ngày
01/4/2016
|
19/9/2022
|
42,00
|
2.164.126
|
90.000
|
Đang khai thác
|
2
|
Công ty CP Gạch
ngói gốm XD Mỹ Xuân
|
Mỏ sét gạch ngói Mỹ
Xuân 1 mở rộng, thị xã Phú Mỹ
|
21/GP-UBND 28/3/2007
|
28/3/2027
|
9,71
|
570.844
|
3.340
|
Đang khai thác
|
3
|
Công ty TNHH xây lấp
dịch vụ Tân Thịnh
|
Mỏ sét gạch ngói
thôn 3 xã Suối Rao, huyện Châu Đức
|
86/GP-UBND
30/12/2015
|
31/12/2045
|
14,16
|
1.445.500
|
49.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
4
|
Công ty CP Vật liệu
xây dựng DIC
|
Mỏ sét gạch ngói Mỹ
Xuân 3, xã Mỹ Xuân, thị xã Phú Mỹ
|
21/GP-UBND
12/11/2009
|
12/11/2034
|
17,50
|
1.714.000
|
67.500
|
Đang khai thác
|
IV. Than bùn: 01
|
|
|
|
|
86.440
|
20.000
|
|
1
|
Công ty TNHH Trung
Nam
|
Mỏ than bùn Bình
Châu, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc
|
05/GP-UBND
12/12/2013
|
12/12/2018
|
8,00
|
86440
(Tấn)
|
20000
(Tấn/năm)
|
Đang khai thác
|
V. Vật liệu san lấp: 7
|
|
|
|
59,72
|
2.717.812
|
333.900
|
|
1
|
Công ty TNHH XD
Đông Nam
|
mỏ cát san lấp ấp
An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
16/GP-UBND ngày
16/6/2016
|
16/12/2024
|
10,23
|
482.821
|
60.000
|
Đang khai thác
|
2
|
Mỏ VLSL số 46, xã
Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ
|
54/GP-UBND
21/8/2015
|
2/8/2024
|
6,41
|
273.369
|
35.000
|
Đang khai thác
|
3
|
Công ty TNHH Kinh
doanh và đầu tư Nguyễn
|
Mỏ VLSL Bắc Bao Quan,
xã Tóc Tiên - Châu Pha, thị xã Phú Mỹ
|
43/GP-UBND ngày
19/9/2017 gia hạn GP 18/GP-UBND 08/7/2010
|
19/3/2024
|
22,53
|
858.000
|
120.000
|
Đang khai thác
|
4
|
Công ty TNHH Phước
Thuận
|
Mỏ cát xây dựng và
vật liệu san lấp ấp 3, Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ
|
25/GP-UBND 30/6/2011
|
30/10/2024
|
11,50
|
627.424
|
50.000
|
Đang khai thác
|
5
|
Công ty TNHH XD
TMDV Minh Tuấn
|
Mỏ VLSL Phước Tân
huyện Xuyên Mộc
|
50/GP-UBND ngày
17/8/2015
|
17/8/2030
|
5,45
|
295.498
|
20.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
6
|
DNTN Hùng Châu
|
Mỏ VLSL 03 CĐ, 05
CĐ
|
25/GP-UBND ngày
29/8/2016
|
29/8/2020
|
3,60
|
180.700
|
48.900
|
Đang khai thác
|
40.800
|
11.100
|
7
|
Công ty Cổ phần
Phát triển đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu
|
Mỏ CXD và VLSL Tây
hồ Châu Pha, thị xã Phú Mỹ
|
16/GP-UBND ngày
13/4/2018
|
13/4/2025
|
18,00
|
1.294.859
|
200.000
|
Chưa khai thác,
chưa hoàn tất thuê đất
|
B. CÁC TRƯỜNG HỢP THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG: 6
|
|
|
|
I. PUZOLAN:
|
|
|
|
309,23
|
121.036.280
|
4.479.195
|
|
1
|
Công ty phần
khoáng sản Vũng Tàu
|
Mỏ Puzolan Núi Đất,
xã Long Phước, TP Bà Rịa
|
2171QĐ/QLTN
03/8/1996
|
8/3/2026
|
48,21
|
11.394.405
|
300.000
|
Đang khai thác
|
2
|
Mỏ Puzolan Núi
Thơm, xã Long Tân, huyện Đất Đỏ
|
1220/QĐ-ĐCKS ngày
20/6/1998
|
20/6/2018
|
30,80
|
6.000.000
|
300.000
|
Đang khai thác
|
3
|
Công ty Cổ phần KS
Minh Tiến
|
Mỏ Puzolan núi
Giao Ninh, xã Bình Trung, huyện Châu Đức
|
972/GP-BTNMT
27/6/2007
|
27/6/2032
|
40,10
|
15.479.875
|
619.195
|
Đang khai thác
|
4
|
Cty CP XNK Đầu tư
tổng hợp và hợp tác quốc tế (GELEXIM)
|
Mỏ puzolan núi
Sao, xã Quảng Thành, huyện Châu Đức
|
2307/GP-BTNMT 06/11/2008
|
06/11/2038
|
59,82
|
43.500.000
|
1.500.000
|
Đang khai thác
|
5
|
Công ty TNHH Lê
Chính
|
Mỏ Puzolan Gia
Quy, xã Long Tân, huyên Đất Đỏ
|
1508/GP-BTNMT
18/6/2015
|
18/6/2045
|
61,00
|
22.610.000
|
760.000
|
Đang khai thác
|
6
|
Công ty TNHH
Khoáng sản Hiệp Lực
|
Mỏ puzolan Núi Sò,
xã Suối Rao, huyện Châu Đức
|
2156/GP-BTNMT
07/11/2013
|
7/11/2037
|
69,30
|
22.052.000
|
1.000.000
|
Đang khai thác
|
BẢNG
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐÓNG CỬA MỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Phương án
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu)
TT
|
Tổ chức, cá
nhân được cấp phép
|
Vị trí khu vực
hoạt động khoáng sản
|
Số giấy phép/
ngày cấp
|
Diện tích cấp
phép (ha)
|
Ngày hết hạn
|
Diện tích đóng
cửa mỏ (ha)
|
Quyết định đóng
cửa mỏ
|
Tổng cộng: 49 trường hợp.
|
|
|
A. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ HOÀN THÀNH CÔNG TÁC ĐÓNG
CỬA MỎ, ĐƯỢC UBND TỈNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG CỬA MỎ: 49 TRƯỜNG HỢP
|
I. Huyện Tân Thành: 16 trường hợp
|
|
|
1
|
Công ty TNHH XD
& SX VLXD Bình Minh
|
Mỏ vật liệu san lấp
Tóc Tiên
|
729/GP.UBND
14/4/1997
|
30,00
|
|
30,00
|
2526/QĐ-UBND
14/9/2016
|
2
|
DNTN Hứa Minh
Quang
|
Mỏ VLSL ấp 6, xã
Tóc Tiên, huyện Tân Thành
|
05/GP.UBND
24/01/2005
|
1,50
|
24/07/2006
|
1,50
|
2530/QĐ-UBND
14/9/2016
|
3
|
Công ty TNHH Hòa
Bình
|
Lô 11C, ấp Song
Vĩnh, xã Phước Tân, huyện Tân Thành
|
27/GP.UBND
10/8/2005
|
3,90
|
10/8/2015
|
3,90
|
2534/QĐ-UBND
14/9/2016
|
4
|
Cty TNHH MTV Ba
Son
|
Mỏ VLSL ấp Láng
Cát, xã Tân Hải, huyện Tân Thành
|
32/GP.UBND
24/8/2005
|
3,00
|
24/08/2008
|
3,00
|
114/QĐ-UBND
18/01/2017
|
5
|
Cty TNHH Thanh Tâm
|
Mỏ VLSL ấp Tân
Ninh, xã Châu Pha, huyện Tân Thành
|
28/GP.UBND
09/10/2006
|
2,93
|
10/06/2008
|
2,93
|
2528/QĐ-UBND
14/9/2016
|
6
|
DNTN Đồng Tiến
|
Mỏ VLSL Song Vĩnh
2, xã Tân Phước
|
30/GP.UBND
28/11/2006
|
2,97
|
10/06/2008
|
2,97
|
2527/QĐ-UBND
14/9/2016
|
7
|
Cty CP Dầu khí
Vũng Tàu
|
Khe Suối Ngọt, xã
Tân Phước, huyện Tân Thành
|
01/GP-UBND
08/01/2007
|
4,10
|
10/6/2008
|
4,10
|
177/QĐ-UBND
24/01/2017
|
8
|
DNTN Hồng Quang
|
Mõ đá chẻ Khe Suối
Ngọt 2, xã Tân Phước, huyện Tân Thành
|
16/GP-UBND
07/02/2007
|
2,86
|
07/02/2012
|
2,86
|
2529/QĐ-UBND
14/9/2016
|
9
|
DNTN Trúc Vân
|
Mỏ VLSL số 46 ấp
4, xã Tóc Tiên, huyện Tân Thành
|
40/GP-UBND
06/9/2007
|
8,85
|
12/05/2011
|
8,85
|
2532/QĐ-UBND
14/9/2016
|
10
|
Cty TNHH XD TM Cửu
Long
|
Điểm mỏ VLSL 39 ấp
3, Tóc Tiên, Tân Thành
|
13/GP.UBND
17/4/2008
|
5,35
|
17/04/2013
|
5,35
|
853/QĐ-UBND
12/4/2016
|
11
|
Công ty TNHH MTV
Ba Son
|
Mỏ vật liệu san lấp
số 48, ấp Láng Cát, xã Tân Hải, huyện Tân Thành
|
22/GP-UBND
03/6/2008
|
10,00
|
06/03/2013
|
10,00
|
854/QĐ-UBND
24/4/2015
|
12
|
DNTN Thanh Hiền
|
Mỏ VLSL Suối Ngọt,
xã Tân Phước, huyện Tân Thành
|
25/GP-UBND
16/7/2008
|
1,50
|
16/7/2011
|
1,50
|
179/QĐ-UBND
24/01/2017
|
13
|
Công ty Cổ phần sản
xuất thương mại
|
Mỏ đá xây dựng Lô
0, xã Châu Pha, huyện Tân Thành
|
23/GP-UBND
19/10/2010
|
24,66
|
19/10/2016
|
6,06
|
485/QĐ-UBND
09/3/2015
|
14
|
Cty CP Dic số 4
|
Mỏ VLSL Tân Phước,
xã Tân Phước, huyện Tân Thành
|
20/GP.UBND
24/5/2011
|
6,42
|
24/5/2016
|
6,42
|
178/QĐ-UBND
24/01/2017
|
15
|
Công ty TNHH và SX
VLXD Bình Minh
|
Mỏ VLSL Số 39, ấp
3 Tóc Tiên, huyện Tân Thành
|
38/GP-UBND
24/8/2007
|
3,25
|
24/08/2012
|
3,25
|
2533/QĐ-UBND
14/9/2016
|
16
|
Công ty Cổ phần
Thành Chí
|
Mỏ VLSL Suối Ngọt,
xã Tân Phước, huyện Tân Thành
|
30/GP-UBND
28/6/2007
|
32,44
|
|
32,44
|
521/QĐ-UBND
01/3/2018
|
II. Huyện Long Điền: 7 trường hợp
|
|
|
1
|
Cty TNHH XD Triều
Phát
|
Mỏ VLSL số 70 xã Tam
Phước, huyện Long Điền
|
20/GP-UBND
28/3/2007
|
6,90
|
28/01/2012
|
6,90
|
2120/QĐ-UBND
05/8/2016
|
2
|
Công ty CP Xây lắp
điện 2 - Long Hải
|
Mỏ đá XD thị Trấn
Long Hải, huyện Long Điền
|
30/GP.UBND
15/8/2008
|
2,0718
|
15/08/2010
|
2,0718
|
2440/QĐ-UBND
28/8/2017
|
3
|
DNTN Phước Phú
|
Mỏ VLSL số 69, xã
Tam Phước, huyện Long Điền
|
38/GP-UBND
09/10/2008
|
9,30
|
09/10/2013
|
9,30
|
3268/QĐ-UBND
17/11/2016
|
4
|
Cty TNHH XD Đông
Nam
|
Mỏ VLSL số 68, xã
Tam Phước, huyện Long Điền
|
29/GP.UBND
30/6/2011
|
7,70
|
31/12/2012
|
7,70
|
2926/QĐ-UBND 26/10/2016
|
5
|
Cty TNHH Xây dựng
Hà Nam
|
Mỏ VLSL tại xã An
Ngãi, huyện Long Điền
|
41/GP-UBND
06/9/2007
|
2,7
|
31/12/2008
|
2,7
|
2614/QĐ-UBND ngày
14/9/2017
|
6
|
Cty TNHH Xây dựng
Hà Nam
|
Mỏ VLSL số 68 xã
An Ngãi - Tam Phước, huyện Long Điền
|
23/GP-UBND
26/11/2009
|
6,39
|
26/11/2014
|
6,39
|
2613/QĐ-UBND ngày
14/9/2017
|
7
|
Cty CP Đầu tư Lâm
Thuận
|
Mỏ VLSL số 70, xã
Tam Phước, huyện Long Điền
|
27/GP-UBND
28/12/2009
|
4,43
|
28/12/2014
|
4,43
|
3180/QĐ-UBND
31/10/2017
|
III. Huyện Đất Đỏ: 15 trường hợp.
|
|
|
1
|
DNTN Long Mỹ
|
Mỏ VLSL số 85 ấp
An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
38/GP.UBND
05/12/2005
|
7,00
|
05/12/2010
|
7,00
|
1988/QĐ-UBND
25/7/2016
|
2
|
Cty TNHH Phước
Luân
|
Mỏ VLSL số 85, xã
Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
19/GP.UBND
11/8/2006
|
4,50
|
11/02/2011
|
4,50
|
2988/QĐ-UBND
31/10/2016
|
3
|
Cty TNHH Ngọc Thảo
|
Mỏ đá chẻ xã Phước
Long Thọ, huyện Đất Đỏ
|
29/GP-UBND
21/5/2007
|
1,28
|
21/05/2012
|
1,28
|
1994/QĐ-UBND
25/7/2016
|
4
|
Cty TNHH XD Ngọc
Đáng - Út Thuận
|
Mỏ VLSL số 63, xã
Láng Dài, huyện Đất Đỏ
|
33/GP-UBND
15/8/2007
|
6,20
|
15/08/2012
|
6,20
|
2531/QĐ-UBND
14/9/2016
|
5
|
Cty TNNH Phước Thọ
|
Mỏ đá chẻ xã Phước
Long Thọ, huyện Đất Đỏ
|
37/GP-UBND
24/8/2007
|
0,60
|
24/08/2012
|
0,60
|
1993/QĐ-UBND
25/7/2016
|
6
|
Cty TNHH Xây dựng
Hiệp Bình
|
Mỏ 67, xã Phước Hội,
huyện Đất Đỏ
|
42/GP-UBND
17/9/2007
|
1,20
|
17/09/2012
|
1,20
|
1987/QĐ-UBND
25/7/2016
|
7
|
Cty TNHH Cảnh Duy
|
Mỏ đá chẻ xã Phước
Long Thọ, huyện Đất Đỏ
|
33/GP.UBND
04/9/2008
|
1,71
|
04/09/2013
|
1,71
|
1992/QĐ-UBND
25/7/2016
|
8
|
Cty TNHH Xây dựng
Hà Nam
|
Mỏ VLSL số 85 ấp
An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
05/GP.UBND
18/02/2009
|
3,00
|
05/12/2010
|
3,00
|
1999/QĐ-UBND
25/7/2016
|
9
|
Cty CP Phát Thành
|
Mỏ VLSL số 85, xã
Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
10/GP-UBND
23/3/2010
|
4,00
|
28/12/2010
|
4,00
|
180/QĐ-UBND
24/01/2017
|
10
|
Cty TNHH XD Triều
Phát
|
Mỏ VLSL số 85, xã
Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
27/GP.UBND
30/6/2011
|
3,00
|
30/06/2014
|
3,00
|
2289/QĐ-UBND
22/8/2016
|
11
|
Cty TNHH XD Đông
Nam
|
Mỏ VLSL số 85, xã
Lộc An. huyện Đất Đỏ (5,27 héc-ta)
|
30/GP.UBND
30/6/2011
|
5,27
|
30/06/2014
|
5,27
|
49/QĐ-UBND
14/01/2016
|
12
|
Cty TNHH XD Chiến
Thắng
|
Mỏ VLSL số 85 ấp An
Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
32/GP.UBND
30/6/2011
|
5,00
|
30/12/2012
|
5,00
|
1998/QĐ-UBND
25/7/2016
|
13
|
DNTN Long Mỹ
|
Mỏ CXD xã Long Mỹ,
huyện Đất Đỏ
|
35/GP.UBND
30/6/2011
|
5,20
|
30/06/2013
|
5,20
|
48/QĐ-UBND
14/01/2016
|
14
|
Cty CP Đầu tư XD
Phú Thịnh
|
Mỏ VLSL số 85 ấp
An Bình, xã Lộc An, huyện Đất Đỏ
|
33/GP-UBND
30/6/2011
|
5,00
|
30/6/2012
|
5,00
|
181/QĐ-UBND
24/01/2017
|
15
|
Cty TNHH Phú Mỹ
|
Điểm mỏ VLSL số
61, xã Láng Dài, huyện Đất Đỏ
|
15/GP.UBND
02/5/2008
|
6,04
|
2/5/2013
|
6,04
|
3472/QĐ-UBND
30/11/2017
|
IV. Huyện Xuyên Mộc: 2 trường hợp
|
|
|
1
|
Cty TNHH XDTMDV
Minh Tuấn
|
Mỏ VLSL ấp Thanh
Bình, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
|
10/GP.UBND
22/4/2005
|
2,00
|
22/04/2010
|
2,00
|
1997/QĐ-UBND
25/7/2016
|
2
|
Cty TNHH XD Đồng
Tâm
|
Mỏ VLSL xã Bưng Riềng,
huyện Xuyên Mộc.
|
18/GP.UB 04/5/2005
|
1,80
|
04/05/2006
|
1,80
|
1996/QĐ-UBND
25/7/2016
|
V. Huyện Côn Đảo: 4 trường hợp
|
|
|
1
|
DNTN Gas Thu Tâm
|
Mỏ VLSL Nhà máy nước
đá Thu Tâm, Côn Đảo
|
12/GP.UBND
22/4/2005
|
1,08
|
22/04/2008
|
1,08
|
1989/QĐ-UBND
25/7/2016
|
2
|
DNTN Hoàng Anh Đào
|
Mỏ VLSL sau đài
Truyền hình huyện Côn Đảo
|
45/GP.UBND
09/10/2007
|
0,85
|
30/09/2009
|
0,85
|
2000/QĐ-UBND
25/7/2016
|
3
|
DNTN Hoàng Anh Đào
|
Mỏ VLSL đồi cát An
Hải, huyện Côn Đảo
|
08/GP.UBND
29/3/2011
|
1,66
|
29/03/2012
|
1,66
|
2001/QĐ-UBND
25/7/2016
|
4
|
DNTN Hoàng Anh Đào
|
Mỏ VLSL trước đài
Truyền hình huyện Côn Đào
|
09/GP.UBND
29/3/2011
|
1,38
|
29/03/2013
|
1,38
|
1995/QĐ-UBND
25/7/2016
|
VI. Thành phố Vũng Tàu: 3 trường hợp.
|
|
|
1
|
Cty CP Hoàng Linh
|
Cát nhiễm mặn vịnh
Giành Rái, Vũng Tàu
|
06/GP-UBND
18/01/2007
|
40,00
|
18/01/2016
|
40,00
|
1991/QĐ-UBND
25/7/2016
|
2
|
Cty TNHH Minh Thảo
|
Cát nhiễm mặn vịnh
Giành Rái, Vũng Tàu
|
28/GP-UBND
21/5/2007
|
23,66
|
21/05/2013
|
23,66
|
1990/QĐ-UBND
25/7/2016
|
3
|
Công ty TNHH MTV Ứng
dụng Kỹ thuật & Sản xuất - Chi nhánh Vũng Tàu (Tecapro)
|
Mỏ cát nhiễm mặn vịnh
Gành Rái 3, thành phố Vũng Tàu
|
01/GP-UBND
12/01/2009
|
21,95
|
07/10/2013
|
21,95
|
920/QĐ-UBND
06/5/2015
|
VII. Thành phố Bà Rịa: 2 trường hợp
|
|
|
1
|
Xí nghiệp đá Núi
Dinh thuộc Sở xây dựng Đồng Nai
|
Mỏ đá xây dựng tại
Núi Long Hương, thành phố Bà Rịa
|
766/QĐ/QLTN
02/8/1995
|
6,70
|
02/08/2003
|
27,29
|
Biên bản kiểm tra
thực hiện phương án đóng cửa mỏ 30/10/2009
|
2
|
Cty CP Khoáng sản
Vũng Tàu
|
Mỏ đá xây dựng
Long Hương, xã Long Hương, thị xã Bà Rịa
|
489 QĐ/QLTN
14/02/1996
|
23,00
|
14/02/2026
|
9,50
|
50/QĐ-UBND
14/01/2016
|
B. TRƯỜNG HỢP ĐANG THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÓNG CỬA
MỎ: 1 TRƯỜNG HỢP
|
1
|
Công ty Cổ phần sản
xuất thương mại
|
Mỏ đá xây dựng Lô
0, xã Châu Pha, huyện Tân Thành
|
26/GP-UBND
30/8/2016
|
22,50
|
30/08/2017
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường đang thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ
|