ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1544/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 29
tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI NÔNG HỘ THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 50/2014/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số
205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015 của Bộ Tài Chính về việc quy định cơ chế tài
chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai
đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt
Quy định tiêu chuẩn và mức hỗ trợ thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày
04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số
681/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt
đơn giá hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 128/TTr-SNN&PTNT ngày
25/6/2018 về việc phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ theo
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020, với các nội
dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
- Khuyến khích các hộ gia đình
trực tiếp chăn nuôi nâng cao hiệu quả chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi nông hộ đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, mang lại hiệu quả
cho người chăn nuôi.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Gieo tinh nhân tạo cho heo với
36.896 liều tinh heo.
- Gieo tinh nhân tạo trâu, bò
5.522 liều tinh trâu, bò để thực hiện (gồm 2.142 liều tinh bò Angus, 3.004 liều
tinh bò Brahman, 180 liều tinh bò Droughtmaster, 108 liều tinh bò sữa và 88 liều
tinh trâu).
- Hỗ trợ mua 10 con heo đực giống,
04 con trâu đực giống, 11 con bò đực giống, 400 con gà giống bố mẹ hậu bị và
600 con vịt giống bố mẹ hậu bị.
- Hỗ trợ xây mới 883 công trình
khí sinh học và 68 đệm lót sinh học để xử lý chất thải trong chăn nuôi.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo 11 dẫn
tinh viên gieo tinh nhân tạo gia súc.
- Hỗ trợ mua 14 bình chứa ni tơ
lỏng để trữ tinh bò cho 14 dẫn tinh viên gieo tinh nhân tạo trâu, bò.
II. Nội dung
kế hoạch:
1. Hỗ trợ hộ chăn nuôi:
1.1. Đối với hỗ trợ phối giống
nhân tạo heo nái sinh sản:
a) Số lượng hỗ trợ:
- Tổng số liều tinh hỗ trợ:
36.896 liều tinh.
- Mỗi hộ được hỗ trợ tối đa
không quá 05 liều tinh/con nái sinh sản/năm x 10 con nái sinh sản = 50 liều
tinh/năm (hỗ trợ tối đa không quá 4.000.000 đồng/hộ/năm).
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Căn cứ vào danh sách hộ chăn nuôi
đăng ký hỗ trợ đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận, phòng
Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế tại các huyện, thị, thành phố chọn hộ đủ điều
kiện với thứ tự ưu tiên (đáp ứng đủ các tiêu chí được nhận hỗ trợ, nộp đơn đăng
ký trước) để tiến hành hỗ trợ.
Trên cơ sở đơn đăng ký của chủ
hộ chăn nuôi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; xác nhận của chủ hộ chăn
nuôi về loại tinh thực tế đã nhận hỗ trợ; định kỳ vào ngày 15/3, 15/6, 15/9,
15/12 hàng năm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, được chỉ định
cung cấp liều tinh trên địa bàn lập bảng tổng hợp số hộ chăn nuôi, loại tinh, số
lượng liều tinh đã hỗ trợ theo địa bàn từng xã gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận theo quy định.
- Căn cứ đơn giá liều tinh được
phê duyệt tại Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang; nội dung, mức hỗ trợ theo Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và thực tế đã hỗ trợ các hộ chăn nuôi về loại
tinh, liều tinh và vật tư phối giống theo quy định; các Cơ sở cung cấp tinh xác
định nhu cầu kinh phí đã hỗ trợ các hộ chăn nuôi gửi Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổng hợp, rà soát gửi Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ thanh toán, hỗ
trợ theo quy định.
- Kinh phí hỗ trợ phối giống
nhân tạo theo quy định tại kế hoạch này được cấp cho các cơ sở cung cấp tinh
heo đã ký hợp đồng với Phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và PTNT tại các huyện,
thị, thành (đơn vị được giao triển khai thực hiện), không hỗ trợ trực tiếp cho
hộ chăn nuôi.
1.2. Đối với hỗ trợ phối giống
nhân tạo trâu, bò.
a) Số lượng hỗ trợ:
- Tổng số liều tinh hỗ trợ:
5.522 liều tinh trâu, bò
- Mỗi hộ được hỗ trợ tối đa
không quá:
+ 02 liều tinh/con bò cái sinh
sản/năm x 10 con cái sinh sản = 20 liều tinh/năm
+ 04 liều tinh/trâu cái sinh sản
x 10 con cái sinh sản = 40 liều tinh/năm.
+ 04 liều tinh bò sữa/năm x 10
con cái sinh sản = 40 liều tinh/năm.
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Căn cứ vào danh sách hộ chăn
nuôi đăng ký theo từng năm đã được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận,
phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế tại các huyện, thị, thành phố chọn hộ
đủ điều kiện với thứ tự ưu tiên (đáp ứng đủ các tiêu chí được nhận hỗ trợ, nộp
đơn đăng ký trước) để tiến hành hỗ trợ, đến khi hỗ trợ hết số lượng thì dừng hỗ
trợ.
Trên cơ sở đơn đăng ký của chủ
hộ chăn nuôi có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; xác nhận của chủ hộ chăn
nuôi về loại tinh thực tế đã nhận hỗ trợ; định kỳ vào ngày 15/3, 15/6, 15/9,
15/12 hàng năm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật tư hoặc vật tư
chăn nuôi được chỉ định cung cấp liều tinh và vật tư trên địa bàn lập bảng tổng
hợp số hộ chăn nuôi, loại tinh, số lượng liều tinh, vật tư phối giống đã hỗ trợ
theo địa bàn từng xã gửi UBND cấp xã xác nhận theo quy định.
- Căn cứ đơn giá liều tinh được
phê duyệt tại Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang; nội dung, mức hỗ trợ theo Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang và thực tế đã hỗ trợ các hộ chăn nuôi về loại
tinh, liều tinh và vật tư phối giống theo quy định; các cơ sở cung cấp tinh, vật
tư xác định nhu cầu kinh phí đã hỗ trợ các hộ chăn nuôi gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổng hợp, rà soát gửi
Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ thanh
toán, hỗ trợ theo quy định.
- Kinh phí hỗ trợ phối giống
nhân tạo theo quy định tại kế hoạch này được cấp cho các cơ sở cung cấp tinh, vật
tư đã được chỉ định và đã ký hợp đồng với Phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và
PTNT tại các huyện, thị, thành (đơn vị được giao triển khai thực hiện), không hỗ
trợ trực tiếp cho hộ chăn nuôi.
- Mỗi hộ chăn nuôi được hỗ trợ
tối đa không quá: hoặc 20 liều tinh bò thịt/năm, hoặc 40 liều tinh trâu/năm, hoặc
40 liều tinh bò sữa/năm.
1.3. Hỗ trợ mua heo, trâu,
bò đực giống và gà vịt giống bố mẹ hậu bị:
a) Số lượng hỗ trợ:
Giai đoạn 2018 - 2020 thực hiện
hỗ trợ mua 10 con heo đực giống, 04 con trâu đực giống, 11 con bò đực giống,
400 con gà giống bố mẹ hậu bị và 600 con vịt giống bố mẹ hậu bị.
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Hộ gia đình sống tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 và
Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh sách 2.139 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 46 tỉnh
vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020, trực tiếp chăn nuôi
gia súc để thực hiện phối giống dịch vụ, được hỗ trợ một phần kinh phí mua giống
heo, trâu, bò.
- Các chủ hộ chăn nuôi heo đực
giống, trâu đực giống, bò đực giống để phối giống dịch vụ; chăn nuôi gà giống,
vịt giống bố mẹ hậu bị (gắn với ấp nở cung cấp con giống) đảm bảo đầy đủ các điều
kiện hỗ trợ quy định tại Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang, đã mua con giống và có hóa đơn tài chính theo quy định
thì được hỗ trợ một phần kinh phí đã mua con giống. Nội dung và mức hỗ trợ mua
bò đực giống thực hiện theo Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang.
- Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ mua
con giống của chủ hộ chăn nuôi đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; hóa đơn
tài chính đã mua heo đực giống, trâu đực giống, bò đực giống; gà, vịt giống bố
mẹ hậu bị; định kỳ vào ngày 15/3, 15/6, 15/9, 15/12 hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp danh sách các hộ chăn nuôi
(theo địa bàn xã), loại giống, số lượng con giống, giá mua con giống theo hóa
đơn, kinh phí hỗ trợ theo quy định gửi phòng Nông nghiệp và PTNT/phòng Kinh tế
huyện, thị, thành phố tổng hợp, phối hợp phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y), Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ thanh toán, hỗ trợ theo
quy định.
- Kinh phí hỗ trợ mua heo,
trâu, bò đực giống và gà, vịt giống bố mẹ hậu bị theo kế hoạch này được thanh
toán trực tiếp cho các hộ chăn nuôi sau khi đã mua con giống và có hóa đơn tài
chính về mua con giống theo quy định.
- Mỗi hộ chăn nuôi chỉ được hỗ
trợ 01 lần để mua: hoặc heo đực giống, hoặc trâu đực giống, hoặc
bò đực giống; hoặc gà giống, hoặc vịt giống.
1.4. Hỗ trợ về xử lý chất thải
chăn nuôi:
a) Số lượng hỗ trợ:
- Xây mới công trình khí sinh học:
883 công trình.
- Làm đệm lót sinh học: 68 đệm
lót.
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Căn cứ đơn đăng ký xây dựng
công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học của chủ hộ chăn nuôi có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xây dựng
mới công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học đã áp dụng kỹ thuật xử lý
chất thải đáp ứng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông
qua biên bản nghiệm thu công trình); đơn giá hỗ trợ theo Quyết định số
681/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; nội dung, mức hỗ
trợ theo Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang; định kỳ trước ngày 15/3, 15/6, 15/9, 15/12 hàng năm, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm lập bảng tổng hợp số hộ chăn nuôi, loại công trình, số
lượng công trình, giá trị công trình hoàn thành và kinh phí hỗ trợ theo quy định
gửi phòng Nông nghiệp và PTNT/phòng Kinh tế huyện, thị, thành phố tổng hợp, phối
hợp phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi
cục Chăn nuôi và Thú y), Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt làm căn cứ thanh toán, hỗ trợ theo quy định.
- Đối với các hộ gia đình đã
xây dựng công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi hoặc làm đệm lót
sinh học xử lý chất thải chăn nuôi trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (thời điểm
Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) thì không được hỗ trợ theo Kế
hoạch này.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 01
lần cho các hộ chăn nuôi sau khi xây mới công trình khí sinh học hoặc
làm đệm lót sinh học đáp ứng hướng dẫn kỹ thuật của ngành nông nghiệp.
2. Hỗ trợ đào tạo, tập huấn
phối giống nhân tạo gia súc:
a) Số lượng người được hỗ trợ
đào tạo, tập huấn gieo tinh nhân tạo gia súc giai đoạn 2018 - 2020 là 11
người.
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Trên cơ sở danh sách các đơn
vị đủ điều kiện đào tạo, tập huấn về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc do Bộ
Nông nghiệp và PTNT công bố; các cá nhân có nhu cầu đào tạo, tập huấn về kỹ thuật
phối giống nhân tạo gia súc (đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) thực hiện
đăng ký học và tự đóng chi phí cho các cơ sở đào tạo; sau khi hoàn thành khóa
đào tạo, tập huấn, có chứng chỉ đào tạo, tập huấn sẽ đến phòng Nông nghiệp và
PTNT, phòng Kinh tế tại các huyện, thị, thành phố (đơn vị được giao nhiệm vụ tổng
hợp, thanh toán hỗ trợ) để nộp bộ hồ sơ đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ chi phí
đào tạo, tập huấn.
- Căn cứ đơn đăng ký của cá
nhân có nhu cầu đào tạo, tập huấn kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận; thời gian đào tạo, tập huấn thực tế; chứng chỉ
đào tạo, tập huấn do đơn vị đào tạo cấp; định mức hỗ trợ chi phí đào tạo, tập
huấn và mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 2605/QĐ-UBND ngày 19/9/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế các
huyện, thị, thành phố (đơn vị được giao nhiệm vụ thanh toán hỗ trợ) sẽ tổng hợp
danh sách, nhu cầu hỗ trợ chi phí đào tạo, tập huấn gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để rà soát, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở thanh toán, hỗ trợ chi phí đào tạo,
tập huấn cho đối tượng.
3. Hỗ trợ mua bình chứa Nitơ
lỏng để vận chuyển, bảo quản tinh phối giống nhân tạo gia súc:
a) Số lượng bình chứa ni tơ
lỏng được hỗ trợ là 14 bình.
b) Phương thức thực hiện hỗ
trợ:
- Căn cứ đơn đăng ký của cá
nhân có nhu cầu làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc được Ủy ban nhân dân cấp
xã xác nhận; cam kết bảo quản, sử dụng bình trong thời gian ít nhất 5 năm; hóa
đơn tài chính mua bình chứa Nitơ lỏng; định kỳ trước ngày 15/3, 15/6, 15/9,
15/12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách, loại
bình, giá mua bình theo hóa đơn, kinh phí hỗ trợ theo quy định gửi phòng Nông
nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế huyện, thị, thành phố tổng hợp. Sau đó, gửi phòng
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông
qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y), Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt làm căn cứ thanh toán, hỗ trợ theo quy định.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp 01 lần chi phí mua bình chứa Nitơ lỏng cho người làm dịch vụ
phối giống nhân tạo gia súc sau khi có Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra, giám sát trong
quá trình thực hiện kế hoạch:
- Ủy ban nhân cấp xã, phường,
thị trấn thực hiện hướng dẫn, theo dõi, giám sát tại địa bàn quản lý trong suốt
quá trình thực hiện kế hoạch.
- Phòng Kinh tế, phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thị, thành
phố theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn toàn huyện.
- Cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh thực
hiện giám sát chung trong quá trình triển khai kế hoạch.
- Kinh phí thực hiện do đơn vị
cử cán bộ thực hiện kiểm tra, giám sát thanh toán các khoản công tác phí cho
người đi công tác theo quy định hiện hành từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ
quan, đơn vị.
III. KINH
PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Tổng kinh phí thực hiện:
16.885.685.800 đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương:
4.291.797.900 đồng.
- Ngân sách địa phương và huy động
từ các nguồn vốn hợp pháp khác: 4.291.797.900 đồng.
- Vốn dân: 8.302.090.000 đồng.
Phân bổ theo từng năm:
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nguồn kinh phí
|
Tổng cộng
|
Phân bổ theo từng năm
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Ngân sách Trung ương
|
4.291.797.900
|
1.549.463.200
|
1.443.814.200
|
1.298.520.500
|
2
|
Ngân sách tỉnh
|
4.291.797.900
|
1.549.463.200
|
1.443.814.200
|
1.298.520.500
|
3
|
Vốn dân
|
8.302.090.000
|
2.985.000.000
|
2.789.980.000
|
2.527.110.000
|
|
Tổng cộng
|
16.885.685.800
|
6.083.926.400
|
5.677.608.400
|
5.124.151.000
|
Nguồn kinh phí thực hiện
Kế hoạch năm 2018: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động
sử dụng từ nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ năm 2017 ngân sách tỉnh và Trung ương đã tạm ứng và phân bổ cho
các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.