ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 4 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2018 CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
Căn cứ Quyết định số
2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Theo kết quả điều tra
chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố, chỉ số
PCI năm 2017 của An Giang đạt 62,16 điểm (tăng 4,37 điểm, tăng 06 bậc so với
năm 2016), xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố; trở lại vượt ngưỡng 60 điểm sau giai
đoạn 4 năm (2013-2016) nhưng thuộc địa phương có chất lượng điều hành “Trung
bình” do thay đổi phương pháp xếp hạng. Năm 2017 là năm thứ 3 liên tiếp chỉ số
PCI An Giang tăng hạng và tăng điểm. Trong 10 chỉ số thành phần, có 08 chỉ
số tăng điểm: Chi phí gia nhập thị trường (+ 0,09), Tiếp cận đất đai (+
0,35), Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (+ 0,72), Cạnh tranh bình đẳng
(+0,49), Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo (+ 1,04), Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp (+ 0,50), Đào tạo lao động (+ 0,46), Thiết chế pháp lý và An ninh
trật tự (+ 0,52); có 02 chỉ số giảm điểm: Chi phí thời gian thực hiện
các quy định của nhà nước (- 0,09) và Chi phí không chính thức (- 0,20).
Để tiếp tục tạo những
chuyển biến tích cực về môi trường kinh doanh và xếp hạng của chỉ số PCI, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2018 Chương trình
hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang, giai đoạn
2016 - 2020 với các nội dung như sau:
I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU,
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục đích
Kịp thời khắc phục
những hạn chế, bất cập trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
của các ngành, các cấp trong việc cải thiện chỉ số PCI của tỉnh năm 2018 và các
năm tiếp theo.
Cải thiện điểm số của
10 chỉ số thành phần PCI, đặc biệt là 02 chỉ số bị giảm điểm năm 2017: Chi phí
thời gian và Chi phí không chính thức. Phấn đấu điểm số PCI năm 2018 đạt mức 65
điểm và trở lại nhóm địa phương có chất lượng điều hành khá hoặc tốt.
2. Yêu cầu
Quán triệt tư tưởng,
nhận thức để tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái
độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, thái độ phục vụ thân thiện.
Việc cải thiện điểm
số và xếp hạng mỗi chỉ số thành phần được giao cho đơn vị là đầu mối theo dõi,
tổng hợp theo Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh; các chỉ tiêu bổ sung trong năm 2017 sẽ được phân công cụ thể theo phụ
lục đính kèm; các đơn vị khác chủ động phối hợp tham gia.
Các đơn vị chủ trì có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp tốt
với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các chi tiêu thành phần thuộc lĩnh
vực của cấp, ngành mình phụ trách.
Nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc cải thiện các chỉ số thành phần
của chỉ số PCI.
3- Nguyên tắc thực
hiện:
Chủ động lồng ghép
các nhiệm vụ của Kế hoạch này vào các Chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện hằng năm về Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 35 của Chính
phủ; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện “Năm
Doanh nghiệp” và Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh An Giang.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
Căn cứ chức năng và
nhiệm vụ được giao, các đơn vị tập trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh, đặc biệt là
các chỉ tiêu, chỉ số giảm điểm năm 2017 liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản
lý, cụ thể như sau:
1. Chi phí gia nhập
thị trường (trọng số 5%, gồm 10 chỉ tiêu)
1.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Nội vụ là đơn
vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các
đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 1- Phụ lục đính
kèm.
1.2. Phân công thực
hiện:
Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Xây dựng và hướng
dẫn cụ thể, nhất quán quy trình thủ tục liên quan đến việc cấp/ điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Thực hiện kết hợp
03 thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục thành lập doanh
nghiệp, thủ tục thông báo mẫu dấu và thủ tục đăng ký cập nhật thông tin đăng ký
tài khoản ngân hàng) trong 1 ngày làm việc.
- Tất cả tổ chức, cá
nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp đều được hướng dẫn quy trình đăng ký
kinh doanh trực tuyến; phấn đấu tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt
tối thiểu 20% trong năm 2018.
- Niêm yết công khai
quy trình thủ tục hành chính, các văn bản pháp lý liên quan đến bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (kể cả cung cấp file mềm cho doanh nghiệp) và đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Sở. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn lập các biểu
mẫu, thủ tục để có thể dễ dàng hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ, tránh phải
làm lại nhiều lần. Các biểu mẫu phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực
hiện và thường xuyên được cập nhật.
Sở Tư pháp:
- Chủ động phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan rà soát ngành nghề kinh doanh
có điều kiện để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ đơn giản hóa
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh không cần thiết.
- Công khai trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh, của các đơn vị liên quan đến việc đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký đầu tư và điều kiện kinh doanh để doanh nghiệp đi vào hoạt
động.
Cục Thuế tỉnh, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chủ động thực hiện
kết nối các thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh và
đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện:
- Tiến hành kiểm tra,
đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các
cơ quan hành chính. Quán triệt và có biện pháp khen thưởng, kỷ luật nhằm nâng
cao thái độ ứng xử của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa”,
“một cửa liên thông” của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân xã. Qua đó báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu
kém của các đơn vị.
- Quan tâm công tác
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ
của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính,
đảm bảo giải quyết công việc hiệu quả và thân thiện; xử lý nghiêm cán bộ làm
không đúng quy chế một cửa, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
2. Tiếp cận đất đai
(trọng số 5%, gồm 11 chỉ tiêu)
2.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao
điểm số chỉ số; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo
Mục 2- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tiếp cận đất đai (33,4%); (2) Ổn định trong sử
dụng đất (33,3%); (3) Các giao dịch về đất đai (33,3%).
2.2. Phân công thực
hiện:
Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Công khai thủ tục
hành chính có liên quan đến đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản. Rút ngắn thời gian
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tối đa
trong 07 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn xin cấp.
- Công khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, của Sở và các huyện nhằm minh bạch việc tiếp cận nguồn lực đất đai,
mặt bằng sản xuất kinh doanh, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất để các tổ chức, cá nhân có thể khai thác, giám sát.
- Rà soát, thống kê
và có biện pháp giải quyết triệt để, đúng quy định đối với diện tích đất trên
địa bàn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn
liền với đất.
- Thực hiện tốt, hiệu
quả và nhanh chóng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách tái định
cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Hạn chế điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo mức độ rủi ro bị thu hồi đất của
doanh nghiệp ở mức thấp nhất. Xây dựng rõ tiêu chí, quy trình thu hồi đất theo
quy định hiện hành để các tổ chức, cá nhân hiểu và yên tâm hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp với Sở Tài
chính và các đơn vị liên quan công bố công khai Bảng giá đất áp dụng ổn định 05
năm (2015 - 2019) của tỉnh. Thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi khung
giá đất (nếu có, đảm bảo phù hợp với sự thay đổi với giá thị trường) và
hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện.
3. Tính minh bạch
(trọng số 20%, gồm 12 chỉ tiêu)
3.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Tư pháp là
đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số;
các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 3- Phụ lục
đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tiếp cận tài liệu (30%); (2) Công bằng trong
tiếp cận thông tin (30%); (3) Điểm số trang web của tỉnh (40%)
3.2. Phân công thực
hiện:
Sở Tư pháp:
- Thường xuyên triển
khai các cơ chế, chính sách, các quy định mới của Trung ương; đảm bảo doanh
nghiệp dễ tiếp cận các tài liệu và thông tin đến với doanh nghiệp trong thời
gian sớm nhất.
- Hướng dẫn các đơn
vị công khai quy trình, thủ tục hành chính và các biểu mẫu hướng dẫn bằng nhiều
hình thức: Niêm yết tại trụ sở, trên Cổng thông tin điện tử và trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
công bố, công khai tài liệu, số liệu, thông tin theo danh mục quy định của các
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên cung
cấp những thông tin hữu ích liên quan đến doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện
tử của tỉnh, các cổng thành phần để doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt thông tin.
Đồng thời, nâng cao chất lượng và độ mở của trang Website tỉnh nhằm đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
- Tham mưu, đề xuất
phương án lắp đặt các máy tính tại các văn phòng cơ quan, đơn vị cho phép các
doanh nghiệp khi đến làm việc với cơ quan chức năng có thể truy cập vào trang
web của tỉnh, tải tài liệu và in ra được các thông tin quan trọng mà doanh
nghiệp cần vì có thể doanh nghiệp không đủ điều kiện lắp đặt hoặc đơn giản là
không muốn tốn nhiều tiền vào các hoạt động này.
Cục Thuế tỉnh: Có biện pháp không để
xảy ra tình trạng thương lượng với cán bộ thuế trong thực hiện nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các chính sách thuế liên quan đến Hộ kinh
doanh. Nếu cần thiết, điều động luân phiên các địa bàn phụ trách của cán bộ
thuế; tách bạch khâu ấn định thuế và thu thuế.
Hiệp hội doanh
nghiệp: Phát
quy vai trò của Hiệp hội; tích cực triển khai các hoạt động nhằm giúp cho doanh
nghiệp thay đổi nhận thức, có chiến lược phát triển bền vững toàn diện, tối ưu
quy trình sản xuất kinh doanh, chuỗi cung ứng và có hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh công bằng, lành mạnh, hiệu quả cao. Đảm bảo doanh nghiệp đánh giá tích
cực về vai trò của Hiệp hội.
Các Sở, Ban ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công khai minh bạch
bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện
tử hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở về quy trình, thủ tục, thành phần hồ sơ,
hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính. Các biểu mẫu hướng dẫn
phải đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên được cập nhật; doanh
nghiệp chỉ thực hiện đúng những quy định đã được công bố công khai.
- Công khai thời gian
giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực
hiện và dễ kiểm soát. Đồng thời, đảm bảo công bằng trong tiếp cận thông tin,
không để xảy ra tình trạng cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của
tỉnh, trừ các tài liệu mật theo quy định.
- Thực hiện công khai
minh bạch quy trình xử lý công việc liên quan đến người kinh doanh, doanh
nghiệp để có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục hành chính và sự chịu
trách nhiệm của người thụ lý ở tất cả các đơn vị.
4. Chi phí thời gian
(trọng số 5%, gồm 11 chỉ tiêu)
4.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Nội vụ là đơn
vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ số; các
đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 4- Phụ lục đính
kèm.
Trong đó, tập trung
vào 02 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Thủ tục hành chính (trọng số 50%); (2) Thanh
tra, kiểm tra (trọng số 50%).
4.2. Phân công thực
hiện:
Sở Nội vụ:
- Thực hiện tốt các
giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính năm 2018 của
tỉnh.
- Kiểm tra, đánh giá
nâng cao hiệu quả hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trên môi trường
mạng.
- Quan tâm đến công
tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm và thái độ phục
vụ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính,
giải quyết công việc hiệu quả và thân thiện.
- Tổng hợp kết quả
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh
nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của UBND tỉnh,
gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang tổng hợp trước ngày 05 hàng
tháng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và số báo hàng tháng.
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Đề xuất cắt giảm
thời hạn giải quyết tất cả thủ tục hành chính đã được công bố trên địa bàn
tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát
việc công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, phí và lệ phí của các đơn vị.
Thanh tra tỉnh:
- Chủ động phối hợp
với các đơn vị liên quan, đặc biệt là cơ quan Thuế thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 3402/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 26/12/2018 về Danh mục kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát lại các
hoạt động thanh tra, kiểm tra tránh chồng chéo, trùng lặp và tuân theo pháp
luật về thanh tra. Đồng thời, đảm bảo thời gian thanh tra, kiểm tra Thuế ở mức
tối thiểu và doanh nghiệp chỉ tiếp 01 (một) đoàn thanh tra, kiểm tra trong năm;
trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.
- Phát hiện và kiên
quyết xử lý triệt để những hành vi kéo dài thời gian, gây phiền hà, nhũng
nhiễu, có thái độ cửa quyền với người dân và doanh nghiệp.
Cục thuế tỉnh:
- Công khai cơ sở dữ
liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và
100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định
của pháp luật.
- Công khai quy định
về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in hoặc đặt in hóa đơn của tổ chức, doanh
nghiệp; rút ngắn thời gian thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 02 ngày trước khi sử dụng hóa
đơn.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Đề xuất các thủ tục
hành chính cắt giảm trong năm 2018 gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
chung.
- Thanh tra các huyện
chủ động phối hợp với thanh tra tỉnh trong việc rà soát các kế hoạch thanh tra,
kiểm tra hàng năm, tránh chồng chéo, trùng lặp giữa các đoàn.
- Thực hiện nghiêm túc
Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà
đầu tư.
5. Chi phí không
chính thức (trọng số 10%, gồm 9 chỉ tiêu)
5.1. Cơ quan chủ trì
Giao Thanh tra tỉnh
là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc cải thiện và nâng cao điểm số chỉ
số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 5-
Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 02 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Các khoản chi phí vặt (trọng số 50%); (2) Các
khoản chi phí lớn (trọng số 50%).
5.2. Phân công thực
hiện
Các Sở, Ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công khai thông tin
đường dây nóng và hộp thư góp ý tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục
hành chính.
- Công khai các thủ
tục hành chính, minh bạch các chủ trương, chính sách để người dân, doanh nghiệp
chỉ phải thực hiện như đã được niêm yết, công khai; đặc biệt là thủ tục về các
lĩnh vực như: đất đai, đấu thầu, thanh tra và tòa án...
- Chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu
công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp.
- Có cơ chế kiểm tra,
giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân,
doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với
những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho người dân và doanh
nghiệp.
- Xử lý nghiêm những
cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp
luật, không đúng với thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời
gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
6. Cạnh tranh bình
đẳng (trọng số 5%, gồm 14 chỉ tiêu)
6.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số
này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 6- Phụ
lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Ưu ái hơn cho các doanh nghiệp nhà nước
(33,4%); (2) Ưu ái hơn cho các doanh nghiệp FDI (33,3%); (3) Ưu ái hơn cho các
doanh nghiệp sân sau (33,3%).
6.2. Phân công thực
hiện:
Các Sở, Ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực hiện công khai
các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các công ty, doanh
nghiệp nhà nước để thuận tiện trong việc kiểm tra giám sát hoạt động, nhằm đảm
bảo cạnh tranh công bằng, bình đẳng.
- Cụ thể hóa những
chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với việc phát triển kinh tế tập thể, doanh
nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân.
- Phổ biến rộng rãi
các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư trong từng lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn
đối với các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh cần kêu gọi đầu tư. Đảm bảo
sự công bằng trong tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, khu vực kinh tế tư nhân hay khu vực kinh tế nhà nước.
- Bảo đảm sự cạnh
tranh công bằng, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, trong lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất.
- Không phân biệt đối
xử giữa các thành phần kinh tế trong các lĩnh vực ngành phụ trách như: Tiếp cận
đất đai; tiếp cận các khoản vay; cấp phép khai thác khoáng sản; thủ tục hành
chính; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; các hợp đồng; tiếp cận thông tin
và quan tâm hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh.
7. Tính năng động
tiên phong của lãnh đạo (trọng số 5%, gồm 9 chỉ tiêu)
7.1. Cơ quan chủ trì:
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số
này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 7- Phụ
lục đính kèm.
7.2. Phân công nhiệm
vụ:
Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
- Tổ chức đối thoại
định kỳ với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến
phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. (Cấp tỉnh tổ chức ít
nhất 02 cuộc đối thoại trong năm 2018; Cấp huyện tổ chức đối thoại ít nhất 01
cuộc và có sự tham dự của lãnh đạo Sở, Ban, ngành tỉnh).
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các quy định để giải quyết, hướng dẫn các điểm chưa rõ
ràng trong một quy định cụ thể của Trung ương; tránh tình trạnh doanh nghiệp
đánh giá đợi xin ý kiến chỉ đạo hoặc không làm gì cả khi chính sách, pháp luật
của Trung ương có điểm chưa rõ.
Các Sở, Ban ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Cụ thể hóa trách
nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng sáng tạo, khả năng áp dụng và tiên phòng của
lãnh đạo các cấp trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ
trợ doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách
nhiệm giải trình của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết công việc của
cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc nhong chóng, chủ động và chấm
dứt tình trạng đùng đẩy trách nhiệm.
Sở Nội vụ:
- Thường xuyên bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ công chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành
trong khuôn khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện
khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân đối với công tác quản lý,
điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân
Sở Thông tin và
Truyền thông: Hướng
dẫn các đơn vị xây dựng đường dây nóng hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị; hệ thống các vấn đề khó khăn vướng mắc
thành cẩm nang hướng dẫn và đăng thành chuyên mục nhằm giúp doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận và tham khảo.
8. Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp (trọng số 20%, gồm 24 chỉ tiêu)
8.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Đầu tư là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao
điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công
theo Mục 8- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tính sẵn có của các dịch vụ (33,4%); (2) Dịch
vụ do doanh nghiệp tư nhân cung cấp (33,3%); (3) Chất lượng dịch vụ (33,3%).
8.2. Phân công nhiệm
vụ:
Trung tâm Xúc tiến
thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các đơn vị liên quan:
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế, về chính sách liên quan
hội nhập, cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ các Hiệp định
thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP),... cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp; nâng cao
nhận thức về các rào cản thương mại trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
- Triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Xã hội hóa việc
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh
doanh với chất lượng cao, thủ tục đơn giản.
- Nâng cao số lượng
và chất lượng các hoạt động tổ chức hội chợ thương mại tại tỉnh. Tăng cường các
hoạt động tìm kiếm thông tin thị trường và đối tác kinh doanh, xúc tiến và
triển lãm thương mại. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết
nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời
gian tới.
Sở Tư pháp, Sở Khoa
học và Công nghệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu cơ chế,
chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ do cơ quan tỉnh và tư nhân cung cấp như: (2) Tư vấn về pháp luật; (3)
Tuyển dụng và giới thiệu việc làm; (6) Công nghệ và chương trình đào tạo liên
quan đến công nghệ; (7) Đào tạo về kế toán và tài chính; (8) Đào tạo về quản
trị kinh doanh. Đồng thời, có kế hoạch, chương trình hỗ trợ cần thiết nhằm thúc
đẩy doanh nghiệp tiếp tục sử dụng lại các dịch vụ nêu trên trong thời gian tới.
Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Phối hợp với Trung
tâm Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phía Nam - Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đồng thời, tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp/trả lời kiến nghị doanh
nghiệp của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại doanh nghiệp.
9. Đào tạo lao động
(trọng số 20%, gồm 11 chỉ tiêu)
9.1. Cơ quan chủ trì:
Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao
điểm số chỉ số này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công
theo Mục 9- Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tuyển dụng lao động (33,4%); (2) Đào tạo lao
động (33,3%); (3) Chất lượng lao động (33,3%).
9.2. Phân công nhiệm
vụ:
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục nghề nghiệp tại các trường dạy nghề,
trường cao đẳng, trung cấp nghề đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp. Giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và thực
hiện tốt các chính sách hỗ trợ học nghề.
- Có cơ chế phối hợp
tốt giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo từ việc tuyển sinh, xác
định mục tiêu, chương trình đào tạo, tạo điều kiện cho người học được thực hành
tại doanh nghiệp; đảm bảo lao động đến với doanh nghiệp có chất lượng tốt nhất,
đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; đảm bảo chi phí đào tạo lao động và chi
phí tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ở mức thấp nhất.
- Thường xuyên nắm
bắt các thông tin về nhu cầu lao động của doanh nghiệp; thông báo công khai về
kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng được đào tạo trên các
phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công
tác tuyển dụng.
Sở Giáo dục và Đào
tạo:
- Chỉ đạo các trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh, giúp học sinh hiểu được hệ thống nghề nghiệp trong xã hội để chủ
động lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp;
- Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
10.
Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (trọng số 5%, gồm 17 chỉ tiêu)
10.1. Cơ quan chủ
trì:
Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh là đơn vị đầu mối theo dõi, tổng hợp về việc nâng cao điểm số chỉ số
này; các đơn vị liên quan thực hiện các chỉ tiêu được phân công theo Mục 10-
Phụ lục đính kèm.
Trong đó, tập trung
vào 03 nhóm chỉ tiêu chính: (1) Tin tưởng vào việc giải quyết tranh chấp
(33,3%); (2) Chất lượng của tòa án (33,4%); (3) Tình trạng tội phạm (33,3%).
10.2. Phân công nhiệm
vụ:
Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo
tố cáo của công dân có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
được xem xét giải quyết kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố
cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải
quyết tố cáo.
- Thiết lập chuyên
mục Hỏi - Đáp, chuyên mục Hộp thư góp ý, chuyên mục Tiếp nhận tin báo liên quan
đến tham nhũng trên Cổng thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh và có thông báo
công khai đến các doanh nghiệp trong tỉnh; đảm bảo sau khi tiếp nhận thông tin
thì có giải đáp, kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Sở Tư pháp:
- Triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 05/2/2018 về hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp năm 2018. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp theo đúng tinh
thần của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Luật Phá sản 2014.
- Xã hội hóa một số
lĩnh vực của ngành tư pháp như: công chứng, thừa phát lại và trọng tài kinh tế
nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết các quan hệ kinh tế của các doanh
nghiệp, người dân trên địa bàn; khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng
cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Công khai thông tin các văn
phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên giám
sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được
ghi nhận và trả lời thỏa đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh:
- Cụ thể hóa bộ thủ
tục và thời gian tối đa cho việc tiếp nhận, thụ lý các hồ sơ giải quyết tranh
chấp của doanh nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ
tục, rút ngắn tối đa thời gian và chi phí giải quyết tranh chấp; khi thụ lý hồ
sơ cần đảm bảo bí mật kinh doanh cho doanh nghiệp. Đặc biệt, có giải pháp triệt
tiêu ngay tình trạnh “chạy án” đang phổ biến hiện nay.
- Không ngừng nâng
cao trình độ, năng lực của cán bộ tòa án nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng tòa án để giải quyết khi có tranh chấp với đối tác kinh doanh (đòi nợ, đối
tác không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng …). Nếu không có ý định sử dụng tòa án để
giải quyết tranh chấp, cần tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp sử dụng các
phương thức giải quyết phù hợp hơn, điểm hình như phương thức trọng tài thương
mại.
Đề nghị Cục thi hành
án dân sự tỉnh: Đẩy
nhanh tiến độ và rút ngắn thời gian thi hành án dân sự để tăng lòng tin của các
cơ quan bảo vệ pháp luật.
Công an tỉnh:
- Tăng cường phối hợp
giữa lực lượng công an, dân phòng, dân quân tự vệ, bảo vệ trong hoạt động tuần
tra, canh gác, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ quan, tổ chức, trụ sở
của doanh nghiệp và trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản giảm qua từng năm.
- Thường xuyên báo
cáo tình hình an ninh, trật tự trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là những diễn
biến bất thường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong phạm vi địa bàn
của doanh nghiệp có trụ sở chính đến các cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo
xử lý kịp thời.
- Khi có doanh nghiệp
báo cáo về tình hình an ninh trật tự (trộm cắp, gây rối an ninh trật tự...)
phải kịp thời hỗ trợ, giải quyết và xử lý hiệu quả cho doanh nghiệp.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào
nhiệm vụ được giao khẩn trương chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai
hoặc đề xuất cụ thể bằng văn bản triển khai thực trước ngày 28/04/2017; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến đơn vị mình trong việc cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan chuyên môn trực thuộc để có chỉ
đạo kịp thời. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15) và hằng năm (trước 15/12) báo
cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp
tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện./.
Nơi nhận:
-
TT.Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc PCI;
- VCCI - chi nhánh Cần Thơ;
- Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh;
- Bảo hiểm XH tỉnh, Ban Hỗ trợ DN;
- Hiệp hội DN, Hội Doanh nhân trẻ;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Thông tấn xã Việt Nam tại AG;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBDN tỉnh, các phòng;
- Lưu: HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký)
Lê Văn Nưng
|