ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2018/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
05 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH
VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 237/TTr-STC ngày 27/7/2018 và Báo cáo số 332/BC-STC ngày 17/8/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/ 9/2018.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng,
đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh, các phòng CV;
- Công báo tỉnh,cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, KTTH (LTH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2018 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước, cụ thể:
1. Việc lập dự toán ngân sách.
2. Tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự
toán ngân sách.
3. Mức rút dự toán chi cân đối ngân sách và chi
bổ sung có mục tiêu.
4. Thời gian báo cáo và mẫu biểu
báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước.
5. Thời gian gửi báo cáo quyết
toán; thời hạn thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách.
Ngoài quy định trên, việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2017/NĐ-CP, Thông tư số
342/2016/TT-BTC và các văn bản quy định của nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đơn vị dự toán ngân sách cấp
I, các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đầu tư, các tổ chức được ngân sách nhà
nước hỗ trợ, các cơ quan tổng hợp, các cơ quan thu ngân sách, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức khác có liên quan trong việc quản lý và sử dụng ngân sách.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
Điều 3. Lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, các khoản thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp.
1. Cơ quan Thuế, Hải quan các cấp
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo tính chính xác theo khu
vực kinh tế, địa bàn hành chính, phân cấp quản lý đối tượng nộp thuế.
2. Các khoản
thu phí, lệ phí: Các cơ quan, đơn vị, các cấp ngân sách
lập dự toán cụ thể từng khoản thu phí, lệ phí (chi tiết: số
thu, số được để lại chi theo chế độ, số nộp ngân sách
nhà nước) để có cơ sở giao dự toán thu phí, lệ phí và dự
toán chi từ nguồn thu phí được để lại.
3. Các khoản thu sự nghiệp không
thuộc danh mục thu phí, lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ,
không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, không tổng hợp chung vào dự toán thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng
phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định.
Điều 4. Lập dự
toán chi ngân sách
Dự toán chi ngân sách được lập chi tiết theo các
lĩnh vực chi.
1. Dự toán chi được lập trên cơ sở
nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Các đơn vị được giao chủ trì thực
hiện các chương trình, dự án, đề tài có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực
hiện bao gồm kinh phí thực hiện tại đơn vị mình và kinh phí thực hiện tại các
đơn vị khác tham gia chương trình;
3. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán
gửi cơ quan tài chính kèm theo các tài liệu và thuyết minh cơ sở lập dự toán,
các chế độ, tiêu chuẩn, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 5. Thời
gian lập dự toán
1. Thời gian thông báo số kiểm tra
Uỷ ban nhân dân uỷ quyền cho cơ quan tài chính
cùng cấp chủ trì phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế và các cơ
quan liên quan hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các
đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
a) Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 hằng năm.
b) Cấp huyện trước ngày 20 tháng 6 hằng năm.
2. Thời gian lập dự toán
a) Các đơn vị dự toán ngân sách cấp I; các tổ chức
được ngân sách hỗ trợ tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi
quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư (đối với chi đầu tư xây
dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia):
- Cấp tỉnh trước ngày 5 tháng 7 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
b) Các đơn vị dự toán cấp I căn cứ đặc điểm của
đơn vị, quy định thời gian lập và gửi dự toán ngân sách đối với các đơn vị trực
thuộc cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo thời gian để tổng hợp dự toán cho cấp
trên.
3. Thời gian tổng hợp dự toán
a) Cơ quan Thuế, Hải quan tổng hợp dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan Thuế, Hải
quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân, cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp.
- Cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 5 tháng 7 hằng năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp lập dự toán
chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Sở Tài chính
trước ngày 10 tháng 7 hàng năm.
c) Cơ quan tài chính các cấp chủ trì, phối hợp với
cơ quan kế hoạch đầu tư và các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp, lập dự toán
ngân sách cấp mình báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp để báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến.
- Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.
- Cấp xã trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
4. Thời gian báo cáo, thảo luận dự toán
a) Cơ quan Tài chính các cấp và các ngành liên
quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên,
cơ quan quản lý lĩnh vực cấp trên (đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, Y tế…) dự toán đã được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét:
- Cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 10 tháng 7 hằng năm.
- Cấp xã trước ngày 05 tháng 7 hằng năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia cấp trên dự toán chi xây dựng cơ bản và dự toán chi chương trình
mục tiêu Quốc gia đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước ngày
20 tháng 7 năm trước.
c) Thời gian thảo luận dự toán
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách: Cơ
quan Tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với
cơ quan, đơn vị cùng cấp, Uỷ ban nhân dân và cơ quan Tài chính cấp dưới.
+ Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
+ Cấp huyện trước ngày 20 tháng 10 hằng năm.
- Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách: Cơ quan Tài chính tổ chức thảo luận với Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp
khi Uỷ ban nhân dân cấp đó đề nghị, thời gian đề nghị.
+ Cấp huyện trước ngày 30 tháng 8 hằng năm
+ Cấp xã trước ngày 30 tháng 9 hằng năm
5. Thời gian trình dự toán
a) Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu - chi
của cấp trên, cơ quan Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách năm sau
theo quy định:
- Cấp tỉnh trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Cấp xã trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
b) Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, cơ
quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định giao dự toán ngân sách
năm sau theo quy định:
- Cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Cấp huyện trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
c) Các đơn vị dự toán cấp I tổ chức phân bổ và
giao dự toán ngân sách cho từng đơn vị trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
6. Thời gian báo cáo quyết định dự toán
Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Ủy ban nhân dân cùng
cấp giao dự toán ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp
dưới; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
7. Thời gian lập lại dự toán ngân
sách cấp huyện, cấp xã
Trường hợp dự toán ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân cùng
cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập lại dự toán ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định:
- Cấp huyện trước ngày 20 tháng 12
hàng năm.
- Cấp xã trước ngày 30 tháng 12
hàng năm.
Điều 6. Tài liệu
thuyết minh cơ sở phân bổ, giao dự toán ngân sách
Đơn vị dự toán cấp I giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc theo mẫu B, mẫu C phụ lục
2 (kèm theo mẫu biểu số 48 và biểu số 49 phụ lục 1) ban hành kèm theo Thông tư
số 342/2016/TT-BTC, gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch (gửi bản chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách) để
thực hiện. Đồng thời, gửi Sở Tài chính các tài liệu thuyết minh cơ sở phân bổ,
giao dự toán ngân sách để phục vụ công tác kiểm tra phân bổ giao dự toán như
sau:
1. Đối với kinh phí tự chủ của cơ
quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, các hội đặc thù được cấp có thẩm quyền
giao biên chế và kinh phí thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp (phân bổ theo định
mức):
a) Bảng tính toán số liệu phân bổ
dự toán.
b) Các văn bản phát sinh mới (so với
tài liệu đã gửi Sở Tài chính tại thời điểm lập dự toán) liên quan đến quyết định
giao biên chế, tiền lương.
2. Đối với kinh phí không tự chủ của
cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, các hội đặc thù được cấp có thẩm quyền
giao biên chế và kinh phí không thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp (kinh phí
giao theo các nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt):
a) Các văn bản phát sinh mới (so với
tài liệu đã gửi Sở Tài chính tại thời điểm lập dự toán).
b) Biểu dự toán chi tiết có thuyết
minh cơ sở lập dự toán: cơ sở pháp lý, số đối tượng, nội dung chi, mức chi, các
nội dung liên quan khác.
c) Các tài liệu làm cơ sở xác định
số kinh phí được phân bổ: Giấy báo giá, hợp đồng, quyết định phê duyệt dự toán,
quyết định phê duyệt quyết toán, quyết định phê duyệt đối tượng, mức chi theo
quy định của tỉnh, của các ngành cấp trên quản lý.
d) Các văn bản liên quan làm cơ sở
tính toán các chế độ chính sách của tỉnh ban hành, các kế hoạch, đề án, quyết định
ban chỉ đạo.
Mục 2. MỨC RÚT
DỰ TOÁN CHI BỔ SUNG CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH, RÚT DỰ TOÁN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU CỦA NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 7. Mức
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách hàng tháng
Để đảm bảo nhu cầu chi theo dự
toán và khả năng cân đối theo tiến độ thu ngân sách, việc rút dự toán chi bổ
sung cân đối hàng tháng tối đa không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối ngân
sách cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương, mức rút dự toán có thể cao hơn, nhưng tổng mức rút quý I không
vượt quá 30% tổng mức bổ sung cân đối ngân sách cả năm. Trường hợp đặc biệt cần
tăng thêm tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở
Tài chính xem xét, thông báo bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân cấp huyện và KBNN
thực hiện.
Điều 8. Rút dự
toán của ngân sách cấp huyện đối với bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh
Căn cứ chế độ, tiến độ, khối lượng
thực hiện của từng chương trình, dự án, nhiệm vụ và mức tạm ứng theo quy định,
Phòng Tài chính Kế hoạch thực hiện rút dự toán chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố, cho từng chương trình, dự án, nhiệm
vụ. Trường hợp rút dự toán nhưng không sử dụng hết hoặc sử dụng không đúng mục
tiêu, thì phải hoàn trả ngân sách tỉnh.
Mục 3. THỜI
GIAN BÁO CÁO, MẪU BIỂU BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; THỜI
GIAN GỬI BÁO CÁO QUYẾT TOÁN, THỜI HẠN THẨM ĐỊNH, XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN
Điều 9. Thời
gian và mẫu biểu báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp định
kỳ ngày 20 hằng tháng báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên
quan về việc thực hiện thu, chi ngân sách địa phương theo mẫu biểu số 01, 02
kèm theo.
Thời điểm báo cáo hằng tháng gồm
thực hiện lũy kế các tháng trước, ước thực hiện tháng này và ước lũy kế từ đầu
năm đến tháng báo cáo.
2. Định kỳ ngày 15 hằng tháng Uỷ
ban nhân dân cấp xã báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; ngày 18 hằng
tháng Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và các đơn vị dự toán cấp I khối tỉnh
báo cáo Sở Tài chính về tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên theo mẫu biểu số 03 kèm theo.
Thời điểm báo cáo hằng tháng gồm ước
thực hiện tháng này và ước lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo.
3. Định kỳ ngày 18 tháng cuối quý,
đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về thực hiện thực hiện
thu, chi ngân sách nhà nước theo mẫu biểu số 04 kèm theo.
Thời điểm báo cáo hằng tháng gồm
thực hiện lũy kế các quý trước, ước thực hiện quý này và ước lũy kế từ đầu năm
đến quý báo cáo.
4. Định kỳ ngày 15 hằng tháng Uỷ
ban nhân dân cấp dưới báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về thực hiện thu, chi
ngân sách địa phương theo mẫu biểu số 05, 06 kèm theo.
Thời điểm báo cáo hằng tháng gồm
thực hiện lũy kế các tháng trước, ước thực hiện tháng này và ước lũy kế từ đầu
năm đến tháng báo cáo.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo theo
quy định tại điểm c, khoản 2, điều 24 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016.
Điều 10. Thời
gian gửi báo cáo, thẩm định, xét duyệt quyết toán ngân sách hằng năm
1. Thời gian gửi báo cáo quyết
toán
a) Thời gian các đơn vị dự toán cấp
I gửi báo cáo quyết toán năm cho cơ quan Tài chính cùng cấp (có xác nhận của
Kho bạc nhà nước).
- Đối với các đơn vị dự toán cấp I
thuộc cấp tỉnh (đơn vị không có đơn vị dự toán trực thuộc): trước ngày 31/3 năm
sau.
- Đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân
sách cấp huyện: trước ngày 25/2 năm sau.
- Đối với các đơn vị dự toán cấp I
(đơn vị có đơn vị dự toán trực thuộc): trước ngày 15/4 năm sau.
b) Quyết toán năm của đơn vị dự
toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải đảm bảo thời
gian để đơn vị dự toán cấp I xét duyệt, tổng hợp, lập gửi cơ quan Tài chính
cùng cấp.
c) Quyết toán năm của ngân sách
các cấp chính quyền địa phương do cơ quan Tài chính lập gửi Uỷ ban nhân dân
cùng cấp xem xét:
- Cấp tỉnh trước ngày 20 tháng 9
năm sau.
- Cấp huyện trước ngày 20 tháng 4
năm sau.
- Cấp xã trước ngày 20 tháng 3 năm
sau.
2. Thời hạn thẩm định, xét duyệt
quyết toán
a) Thẩm định, xét duyệt quyết toán
năm của cơ quan tài chính cùng cấp đối với đơn vị dự toán cấp I trực thuộc phải
hoàn thành đúng thời hạn: cấp tỉnh tối đa 30 ngày, cấp huyện tối đa 15 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
b) Thẩm định quyết toán năm của cơ
quan Tài chính cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải hoàn thành đúng thời hạn: cấp
tỉnh tối đa 30 ngày, cấp huyện tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố thực hiện lập dự toán, thực hiện chế
độ báo cáo đúng quy định;
2. Cục Thuế, Cục Hải quan, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị dự toán ngân sách cấp I, các đơn vị sử
dụng ngân sách, có trách nhiệm thực hiện việc lập, chấp hành, quyết toán ngân
sách theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.