ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 09 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy
định về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp đảm bảo an toàn thông tin mạng quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ thông tin và truyền
thông Quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 55/TTr-STTTT ngày 27 tháng 6 năm 2018
về việc phê duyệt Quyết định Ban hành quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2018.
2. Quyết định số 327/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 01 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
ban hành hướng dẫn đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Thông
|
QUY CHẾ
ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công
tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan, đơn vị nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Quy chế này được áp dụng đối
với các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị
nhà nước và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin
Các hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin được quy định tại
Điều 41 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Điều 4 Luật An
toàn thông tin mạng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. An toàn thông tin mạng là sự
bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập, sử dụng, tiết
lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm đảm bảo tính nguyên vẹn,
tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. Mạng là môi trường trong đó
thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
qua mạng viễn thông và mạng máy tính.
3. Hệ thống thông tin là tập hợp
phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo lập,
cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng.
4. Chủ quản hệ thống thông tin
là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ
thống thông tin.
5. Tính tin cậy là bảo đảm
thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được quyền truy cập.
6. Tính toàn vẹn là bảo vệ tính
chính xác, tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý thông tin.
7. Tính sẵn sàng là bảo đảm những
người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các tài liệu có liên quan
ngay khi có nhu cầu.
8. Xâm phạm an toàn thông tin mạng
là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái
phép thông tin, hệ thống thông tin.
9. Rủi ro an toàn thông tin mạng
là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái
an toàn thông tin mạng.
10. Phần mềm độc hại là phần mềm
có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống
thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ
trong hệ thống thông tin.
11. Hệ thống lọc phần mềm độc hại
là tập hợp phần cứng, phần mềm được kết nối vào mạng để phát hiện, ngăn chặn, lọc
và thống kê phần mềm độc hại.
12. Sự cố an toàn thông tin mạng
là việc thông tin, hệ thống thông tin bị tấn công hoặc gây nguy hại, ảnh hưởng
tới tính toàn vẹn, tính tin cậy hoặc tính sẵn sàng (sau đây gọi tắt là sự cố).
13. Ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn thông tin mạng
gồm: theo dõi, thu thập, phân tích, phát hiện, cảnh báo, điều tra, xác minh sự
cố, ngăn chặn sự cố, khôi phục dữ liệu và khôi phục hoạt động bình thường của hệ
thống thông tin.
14. Thiết bị di động là các thiết
bị di động cá nhân có kết nối vào mạng nội bộ của cơ quan, đơn vị như máy tính
xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động, các thiết bị di động khác.
15. Người dùng là cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, đơn vị sử dụng máy tính, các
thiết bị điện tử để xử lý công việc. Các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia
quản lý, khai thác hạ tầng mạng và sử dụng các dịch vụ của Trung tâm Dữ liệu tỉnh.
16. Các cơ quan, đơn vị là cụm
từ viết tắt chỉ các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
17. TCVN 7562:2005 Tiêu chuẩn
Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
18. TCVN ISO/IEC 27001:2009
Tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý an toàn thông tin số.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN THÔNG TIN
Điều 4. Những
quy định về đảm bảo an toàn thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải thường
xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin, phổ biến những kiến
thức cơ bản về an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động, nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trước
khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị bố trí
người làm công tác chuyên trách về công nghệ thông tin phải có chuyên ngành phù
hợp và được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn đối với lĩnh vực an toàn, an ninh
thông tin.
3. Xác định và ưu tiên phân bổ
kinh phí cần thiết cho các hoạt động liên quan đến bảo vệ hệ thống thông tin
thông qua việc đầu tư các thiết bị phần cứng, phần mềm, thiết bị tường lửa, các
chương trình chống thư rác, vi-rút máy tính trên hệ thống máy chủ, máy trạm và
các công tác khác liên quan đến việc đảm bảo an toàn thông tin.
4. Các cơ quan, đơn vị phải xây
dựng, ban hành quy chế nội bộ đảm bảo an toàn thông tin và căn cứ các nội dung
của tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và TCVN ISO/IEC 27001:2009. Quy chế phải đảm bảo
các nội dung sau:
a) Mục tiêu đảm bảo an toàn
thông tin cho các hệ thống thông tin của tỉnh;
b) Quy định cụ thể quyền và
trách nhiệm của từng đối tượng: lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng, cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin, người sử dụng;
c) Quy định về cấp phát, thu hồi,
cập nhật và quản lý tài khoản truy cập vào hệ thống thông tin;
d) Quy định về an toàn thông
tin trên (trong) môi trường mạng nội bộ;
đ) Cơ chế sao lưu dữ liệu, cơ
chế thông tin, báo cáo và phối hợp khắc phục sự cố;
e) Theo dõi, kiểm tra, thống
kê, tổng hợp, báo cáo theo định kỳ và đột xuất;
g) Khen thưởng, kỷ luật;
h) Tổ chức thực hiện.
5. Các cơ quan, đơn vị nâng cấp,
xây dựng, triển khai hệ thống thông tin cần triển khai đánh giá các nguy cơ, sự
cố an toàn thông tin và xây dựng phương án đối phó, ứng cứu đối với một số tình
huống cụ thể theo hướng dẫn tại Phụ lục III của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT
ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc và tổng hợp báo
cáo về Sở Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hàng năm.
6. Trước khi thanh lý hoặc điều
chuyển các máy tính, thiết bị lưu trữ, thiết bị công nghệ thông tin không còn
nhu cầu sử dụng trong các cơ quan nhà nước, phải dùng các biện pháp kỹ thuật kiểm
tra, sao lưu, xóa bỏ vĩnh viễn dữ liệu trong thiết bị lưu trữ, ổ cứng máy tính
tránh lộ lọt thông tin; Tuân thủ các quy định, thủ tục quản lý việc các thiết bị
công nghệ thông tin lưu trữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước tại Thông
tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các
quy định khác có liên quan.
Điều 5. Quản
lý phòng máy chủ
1. Phòng máy chủ của các cơ
quan, đơn vị là khu vực hạn chế tiếp cận và được lắp đặt hệ thống camera giám
sát. Chỉ những người có trách nhiệm theo quy định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị
mới được phép vào phòng máy chủ.
2. Các thiết bị mạng quan trọng
như hệ thống máy chủ, tường lửa (firewall), thiết bị định tuyến (router) và các
thiết bị mạng quan trọng khác phục vụ cho phòng máy chủ phải được đặt trong
phòng máy chủ và có các biện pháp bảo vệ, ngăn chặn xâm nhập trái phép vào
phòng máy chủ.
3. Phòng máy chủ phải đảm bảo an
toàn phòng cháy chữa cháy, chống sét, điều hòa nhiệt độ, nguồn điện ổn định và
có hệ thống lưu điện đủ công suất và duy trì thời gian hoạt động của các máy chủ
tối thiểu 15 phút khi có sự cố mất điện.
4. Những người có trách nhiệm
theo quy định của Thủ trưởng cơ quan mới được phép vào phòng máy chủ. Quá trình
vào, ra phòng máy chủ phải được ghi nhận đầy đủ vào nhật ký quản lý phòng máy
chủ.
5. Bố trí cán bộ, công chức,
viên chức có năng lực chuyên môn về công nghệ thông tin, an toàn thông tin để
quản lý, vận hành phòng máy chủ và duy trì chế độ trực phù hợp để đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
Điều 6. Đảm
bảo an toàn máy chủ, máy trạm và các thiết bị di động
1. Kiểm soát chặt chẽ việc cài
đặt các phần mềm mới lên máy chủ, máy trạm và các thiết bị di động. Các phần mềm
được cài đặt trên máy chủ, máy trạm và các thiết bị di động (bao gồm hệ điều
hành, các phần mềm ứng dụng văn phòng, phần mềm phục vụ công việc, ứng dụng tiện
ích khác) phải được thường xuyên theo dõi, cập nhật bản vá lỗi bảo mật của nhà
phát triển; và phải cài đặt các phần mềm phòng, chống mã độc, diệt virus và thường
xuyên cập nhật phiên bản mới, đặt lịch quét virus theo định kỳ ít nhất hàng tuần.
2. Tất cả các máy tính của cơ
quan, đơn vị phải được cấu hình nhằm vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi
(autoplay) các tập tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
3. Tất cả các tập tin, thư mục
phải được quét mã độc trước khi sao chép, sử dụng.
4. Khi phát hiện ra bất kỳ dấu
hiện nào liên quan đến việc bị nhiễm mã độc trên máy tính (ví dụ: máy hoạt động
chậm bất thường, cảnh báo từ phần mềm phòng chống mã độc, mất dữ liệu, các phần
mềm và hệ thống mạng hoạt động không ổn định và các dấu hiệu bất thường khác)
người sử dụng phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận có trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị để xử lý.
5. Các cơ quan, đơn vị phải quy
định cụ thể về quản lý, vận hành sử dụng máy chủ, quản lý chặt chẽ tập tin ghi
nhật ký truy cập (logfile) để ghi nhận thông tin quá trình đăng nhập hệ thống,
các thay đổi, cấu hình hệ thống, theo dõi các dịch vụ, sự kiện trong quá trình
vận hành máy chủ. Các phần mềm cài đặt trên máy chủ phục vụ công tác chuyên
môn, nghiệp vụ, điều hành phải có kế hoạch và được lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê
duyệt. Chỉ cài đặt trên máy chủ các phần mềm cần thiết, có bản quyền, không được
cài đặt các phần mềm bẻ khóa, không rõ nguồn gốc vào máy chủ để phòng lây nhiễm
mã độc; tắt các dịch vụ, các port (cổng) không sử dụng, chia sẻ tài nguyên trên
máy chủ phải được phân quyền khoa học, rõ ràng.
Điều 7. Đảm
bảo an toàn hệ thống mạng nội bộ, đăng nhập hệ thống thông tin và kết nối
Internet
1. Hệ thống thông tin tại cơ
quan, đơn vị phải được triển khai chức năng giám sát truy cập từ bên ngoài vào
hệ thống, và từ hệ thống ra môi trường mạng bên ngoài (ghi log) để phục vụ cho
công tác khắc phục sự cố, điều tra, phân tích và làm rõ các nguy cơ gây mất an
toàn thông tin, chức năng giới hạn truy cập website không phù hợp quy định hiện
hành và gây nguy hiểm cho hệ thống thông tin.
Các cơ quan, đơn vị phải quy định
cụ thể trách nhiệm, quyền hạn người dùng khi truy cập, đăng nhập các hệ thống
thông tin, đảm bảo mỗi người dùng khi sử dụng hệ thống thông tin phải được cấp
và sử dụng tài khoản truy cập với định danh duy nhất gắn với người dùng đó. Trường
hợp sử dụng tài khoản dùng chung cho một nhóm người hay một đơn vị, bộ phận phải
có cơ chế xác định các cá nhân có trách nhiệm quản lý tài khoản. Người dùng chỉ
được truy cập các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của
mình và có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập được cấp.
2. Mỗi tài khoản truy cập các hệ
thống thông tin chỉ được cấp cho một người quản lý và sử dụng.
3. Mỗi cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động chỉ được phép truy cập các thông tin phù hợp với chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập
thông tin.
4. Các hệ thống thông tin cần
giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống (từ 03 đến 05 lần). Hệ thống
tự động khóa tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiếp tục
cho đăng nhập nếu liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định.
5. Tất cả máy chủ, máy trạm phải
được thiết lập mật mã truy cập và chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút
không sử dụng.
6. Hệ thống mạng nội bộ của các
cơ quan, đơn vị phải được tổ chức theo mô hình Clients/Server và khi kết nối với
mạng Internet phải thông qua thiết bị tường lửa kiểm soát (tường lửa phải được
cập nhật dữ liệu hàng năm), có phân chia hệ thống mạng nội bộ thành các vùng mạng
theo phạm vi truy cập, vô hiệu hóa tất cả các dịch vụ không sử dụng tại từng vùng
mạng, thực hiện nguyên tắc chỉ mở các dịch vụ cần thiết khi có yêu cầu.
7. Hệ thống mạng không dây
(wifi) của các cơ quan, đơn vị phải được đặt mật khẩu (password) khi truy cập.
Thiết lập phương pháp hạn chế người dùng truy cập mạng không dây, giám sát và
điều khiển truy cập mạng không dây.
8. Mạng riêng ảo (VPN), các giải
pháp truy cập từ xa vào hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị phải được bảo
mật, quản lý kiểm soát các kết nối chặt chẽ, nhất là truy cập có sử dụng chức
năng quản trị, phải thiết lập mật mã độ an toàn cao, nhắc nhở khuyến cáo thường
xuyên thay đổi mật mã, tăng cường sử dụng mạng riêng ảo, hạn chế truy cập từ xa
vào mạng nội bộ từ các điểm truy cập Internet công cộng.
9. Tất cả các tài khoản truy cập
vào hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, máy tính, các ứng dụng phải được đặt mật
khẩu đăng nhập, truy cập hệ thống thông tin có độ phức tạp cao (có độ dài tối
thiểu 8 ký tự, có ký tự thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như !,
@, #, $, %) và phải được thay đổi ít nhất 03 tháng/lần.
10. Các cơ quan, đơn vị cần rà
soát tối thiểu 03 tháng/lần các tài khoản đăng nhập, đảm bảo các tài khoản và
quyền truy cập hệ thống được cấp phát đúng, đủ. Khi người dùng thay đổi vị trí công
tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu thì cơ quan, đơn vị phải kịp thời
thu hồi tài khoản đã cấp hoặc thông báo cho Trung tâm công nghệ thông tin và
truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thu hồi tài khoản được cấp
(đối với các hệ thống quản lý tập trung tại Trung tâm Dữ liệu của tỉnh).
11. Thực hiện các hướng dẫn tại
Công văn số 3024/BTTTT-VNCERT ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về hướng dẫn một số giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn cho hệ thống
thông tin.
Điều 8. Đảm
bảo an toàn các phần mềm ứng dụng
1. Việc đảm bảo an toàn các phần
mềm ứng dụng (bao gồm: cơ sở dữ liệu) phải được đưa vào tất cả các giai đoạn đầu
tư (hoặc thuê dịch vụ) của phần mềm ứng dụng như thiết kế, xây dựng, vận hành,
nâng cấp, hủy bỏ.
2. Đối với giai đoạn thiết kế,
xây dựng, nâng cấp, hủy bỏ (hoặc chuẩn bị thuê dịch vụ): áp dụng các biện pháp
quản lý và kỹ thuật đảm bảo các quy trình, kết quả xử lý của phần mềm phải
trung thực (kết quả xử lý không bị can thiệp trái phép), kiểm soát lỗ hổng bảo
mật trong quá trình thiết kế, xây dựng phần mềm, kiểm soát phân quyền người
dùng đăng nhập và kiểm soát các rủi ro mất an toàn thông tin khác có thể phát
sinh, thực hiện nghiêm túc việc kiểm thử phần mềm trước khi đưa vào khai thác sử
dụng.
3. Đối với giai đoạn vận hành:
Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an toàn thông tin, đảm bảo cập
nhật các lỗ hổng bảo mật, áp dụng cơ chế sao lưu dự phòng, đảm bảo an toàn truy
cập, đăng nhập hệ thống.
Điều 9. Đảm
bảo an toàn thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu khi được
lưu trữ, khai thác, trao đổi phải được đảm bảo tính toàn vẹn, tính tin cậy,
tính sẵn sàng. Thông tin, dữ liệu quan trọng khi được lưu trữ, trao đổi phải áp
dụng kỹ thuật mã hóa, thiết lập mật mã, ứng dụng chữ ký số và phải có cơ chế
lưu trữ dự phòng.
2. Trong trao đổi thông tin, dữ
liệu phục vụ công việc, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải
sử dụng hệ thống thông tin do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền triển khai như: hệ
thống thư điện tử tỉnh (@baria-vungtau.gov.vn) hoặc hệ thống thư điện tử của
ngành, lĩnh vực; phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thông tin họp
và giao tiếp trực tuyến (chat nội bộ). Hạn chế việc sử dụng các phương tiện
trao đổi thông tin dữ liệu, hệ thống thư điện tử, lưu trữ điện tử công cộng, mạng
xã hội trên Internet trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị phải lập
kế hoạch và thực hiện sao lưu dữ liệu dự phòng định kỳ ít nhất một lần trong
tháng các dữ liệu quan trọng, bao gồm: thông tin cấu hình của hệ thống mạng,
máy chủ, tập tin ghi nhật ký truy cập (logfile), cơ sở dữ liệu và các dữ liệu
quan trọng được triển khai, lưu trữ (bao gồm dữ liệu phát sinh trong quá trình
vận hành các phần mềm ứng dụng như: các tập tin văn bản, hình ảnh, các tập tin
dữ liệu khác). Sau khi sao lưu, lưu trữ bản sao lưu bằng thiết bị lưu trữ ngoài
(như: đĩa quang, ổ cứng ngoài, các thiết bị lưu trữ khác) theo quy định lưu trữ
hiện hành, bảo đảm tính sẵn sàng và toàn vẹn nhằm đáp ứng yêu cầu phục hồi dữ
liệu, khắc phục hệ thống thông tin cho hoạt động bình thường kịp thời khi có sự
cố xảy ra.
Điều 10.
Quy trình phối hợp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin
Cơ quan, đơn vị khi phát hiện hệ
thống có nguy cơ mất an toàn như: hệ thống hoạt động chậm bất thường, không
truy cập được hệ thống, nội dung thông tin bị thay đổi không chủ động hoặc các
dấu hiệu bất thường khác thì tiến hành quy trình ứng cứu sự cố theo các bước
sau:
1. Bước 1: Nếu hệ thống
có nguy cơ mất an toàn thông tin thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin thuộc
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh)
thì thực hiện tiếp Bước 3;
2. Bước 2: Tiến hành xử
lý sự cố theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì
lập biên bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt
quá khả năng xử lý của cơ quan, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3;
3. Bước 3: Báo sự cố đến
Sở Thông tin và Truyền thông theo mẫu số 03 của Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT và
thực hiện tiếp Bước 4;
4. Bước 4: Phối hợp với
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan,tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực
hiện tiếp Bước 5;
5. Bước 5: Lập biên bản
ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo mẫu số 04 của Thông tư
số 20/2017/TT-BTTTT.
Điều 11.
Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm theo
quy định tại Điều 12 và khoản 2 Điều 72 của Luật Công nghệ thông tin mạng và
các quy định khác có liên quan.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM VỀ ĐẢM BẢO
AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ quản hệ thống thông tin
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ
công chức viên chức và người lao động; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin của cơ
quan, đơn vị mình.
2. Thực hiện xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
3. Trong phạm vi quản lý của
mình, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Thực hiện và chỉ đạo thực hiện
Chương II của Quy chế này;
b) Thực hiện và chỉ đạo cán bộ,
công chức viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm
túc Quy chế này;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin, an toàn thông
tin được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực an toàn thông
tin;
d) Quan tâm đầu tư các thiết bị
phần cứng, phần mềm liên quan đến công tác đảm bảo an toàn thông tin;
đ) Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất
an toàn thông tin phải chỉ đạo khắc phục sự cố kịp thời, hạn chế thấp nhất mức
thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật tại chỗ của cơ
quan, đơn vị mình, đồng thời lập biên bản và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho
các cơ quan chức năng;
e) Cung cấp đầy đủ các thông
tin, không che giấu thông tin sự cố; Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức
năng trong công tác điều tra, làm rõ nguyên nhân gây ra sự cố, lực lượng kỹ thuật
tham gia khắc phục sự cố phải thực hiện theo đúng hướng dẫn chuyên môn của cơ
quan chức năng.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thực hiện công tác tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Các chính sách, văn bản chỉ đạo,
kế hoạch nhằm đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh;
b) Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, đội ứng
cứu sự cố an toàn thông tin có trình độ đáp ứng yêu cầu theo quy định;
c) Thành lập đoàn kiểm tra về đảm
bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chương trình đào tạo
chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin cho các đối tượng chuyên trách công
nghệ thông tin, an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; tổ chức hội
nghị, hội thảo tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ công chức
viên chức và người lao động, đặc biệt chú trọng đến các chuyên đề an ninh mạng.
3. Thực hiện nhiệm vụ cảnh báo
về các nguy cơ, sự cố gây mất an toàn thông tin.
4. Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu
khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), Cục An toàn thông tin trực thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên
quan trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin.
5. Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đoàn kiểm tra
về an toàn thông tin để kịp thời phát hiện xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm
quyền.
6. Tổng hợp báo cáo về tình
hình an toàn thông tin cho Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo yêu cầu.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm bố trí kinh
phí đề đầu tư, quản lý, duy trì vận hành hệ thống an toàn thông tin của tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm soát, quản lý,
phòng ngừa đấu tranh, ngăn chặn các loại tội phạm lợi dụng lỗ hổng của hệ thống
thông tin gây phương hại đến an toàn, an ninh thông tin và trật tự xã hội.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong trao đổi, kiểm tra, đảm bảo an toàn thông tin và sẵn sàng tham gia
các hoạt động ứng cứu sự cố thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường phòng ngừa, phát
hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xử lý tội phạm mạng, tội phạm công
nghệ cao trong việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Điều tra và xử lý các trường
hợp vi phạm về lĩnh vực an toàn thông tin theo thẩm quyền.
5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trong lĩnh vực công nghệ
thông tin.
Điều 16.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị đẩy mạnh công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin mạng của hệ thống thông tin quân sự, quốc phòng; chủ động
xây dựng các phương án phòng vệ trước các cuộc xâm nhập, tấn công hệ thống
thông tin.
2. Chủ động và sẵn sàng tham
gia các hoạt động ứng cứu sự cố thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức và người lao động
1. Trách nhiệm của cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin tại cơ quan, đơn vị:
a) Chịu trách nhiệm triển khai
các biện pháp quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và tham mưu xây dựng các quy định
về đảm bảo an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị
mình theo đúng nội dung của Hướng dẫn này;
b) Chủ động phối hợp với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình trong việc kiểm
tra, phát hiện và khắc phục sự cố về an toàn thông tin;
c) Tuân thủ hướng dẫn kỹ thuật
của các cơ quan, đơn vị chức năng trong quá trình khắc phục sự cố về an toàn
thông tin;
d) Thường xuyên cập nhật, nâng
cao kiến thức, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn thông tin của
đơn vị; Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các hướng dẫn kỹ thuật của cơ quan, đơn
vị chức năng trong cảnh báo, phát hiện sự cố an toàn thông tin đến toàn thể cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động tham gia sử dụng, khai thác hệ thống thông
tin tại cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc thực hiện các nội
quy, quy định, quy trình nội bộ về đảm bảo an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị
mình cũng như các quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin;
b) Khi phát hiện hoặc nghi ngờ
các nguy cơ hoặc sự cố mất an toàn thông tin phải kịp thời báo cáo cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin, an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị mình để
kịp thời ngăn chặn và xử lý;
c) Nâng cao ý thức cảnh giác và
trách nhiệm về an toàn thông tin;
d) Nghiêm cấm các hành vi làm mất,
lộ lọt, phá hoại hệ thống thông tin của cơ quan, đơn vị mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Quy chế này, các Quy định, Hướng dẫn về an
toàn thông tin mạng của các cơ quan cấp trên và các quy chế quy định cụ thể về
an toàn thông tin của từng hệ thống thông tin (Hệ thống thư điện tử công vụ, Hệ
thống phần mềm văn phòng điện tử và các hệ thống thông tin khác).
2. Trong điều kiện cụ thể, từng
cơ quan, đơn vị có thể dựa trên nội dung của Quy chế này xây dựng Quy chế đảm bảo
an toàn thông tin áp dụng cho cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện,
khi có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh đề nghị
cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan tiến hành kiểm tra định kỳ hàng năm và kiểm tra đột xuất các cơ
quan, đơn vị có dấu hiệu vi phạm an toàn thông tin.
Điều 19.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Hàng năm dựa trên đánh giá mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin (bao gồm an toàn thông tin) tại các cơ quan,
đơn vị để có các hình thức khen thưởng theo quy định; hoặc khen thưởng đột xuất
đối với cá nhân, tổ chức kịp thời phát hiện, ngăn chặn các cuộc tấn công mạng
có quy mô lớn trong phạm vi toàn tỉnh hoặc hơn.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo
trách nhiệm, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy tố trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật./.