ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2025/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 28
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 603/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm
2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
33/2023/QĐ-UBND ngày 06/9/2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL. Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Các cơ quan, tham mưu giúp việc Thành ủy;
- Các Quận, Huyện ủy;
- Các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Công báo thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
08/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức hành
chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; địa giới đơn vị hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội, tổ chức phi
chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động,
tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có
công; bình đẳng giới; dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
2.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng
thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Nội vụ và Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a)
Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn thành phố;
-
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
-
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ,
của chi cục, tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở;
-
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực nội vụ theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
b)
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và
chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Ban
hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ.
b)
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp, ủy quyền hiện hành.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4.
Về tổ chức bộ máy:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
-
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
-
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
-
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với các đơn
vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b)
Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
-
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
-
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân thành phố (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác về cơ quan thẩm định);
-
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp
luật;
c)
Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn
vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân thành phố;
5.
Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức:
a)
Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành
phố; tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh
biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện
gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
-
Trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định biên chế công chức trong cơ quan của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện trong tổng số biên chế
công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân thành phố triển
khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
c)
Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân thành phố, cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
6.
Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a)
Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước và số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (nếu có) của các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định.
-
Trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt tổng số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định.
-
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách
nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc được Hội đồng
nhân dân thành phố phê duyệt.
-
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với
từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật.
-
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
-
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c)
Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính
(do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường
xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư)
thuộc phạm vi quản lý của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Nội
vụ theo quy định của pháp luật.
7.
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a)
Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế
độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
b)
Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
thành phố.
8.
Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức;
b)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các văn bản khác của cơ quan cấp
trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức;
-
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức theo chương trình, đề án, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân
dân thành phố; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
-
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
d)
Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ tại địa phương.
9.
Về chính quyền địa phương:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
-
Trình Hội đồng nhân dân thành phố bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật;
-
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của
pháp luật;
-
Trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định việc thành lập, giải thể, nhập,
chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố ở địa phương;
-
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b)
Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; phê chuẩn kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; việc điều động,
tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định của pháp
luật.
c)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
10.
Về địa giới đơn vị hành chính:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa
giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Lập
hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo,
xã an toàn khu, vùng an toàn khu.
- Lập
hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau
khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b)
Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận phân
loại đơn vị hành chính cấp xã.
11.
Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
thành phố; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của Đảng, của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Tổ
chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên
chính và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân thành phố. Quyết định hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
b)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý;
- Đề
nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định đối với các trường hợp này sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12.
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức
cấp xã):
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố:
-
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt;
-
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác
theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
thành phố;
b)
Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực
được giao quản lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành,
lĩnh vực đó;
c)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13.
Về tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ:
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt
động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện
của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b)
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết các thủ tục về hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động ở địa
phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản
với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi của cấp tỉnh);
c)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc ủy quyền theo quy định
của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo,
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định
của pháp luật.
14.
Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a)
Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử thành phố;
b)
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc mang tài liệu
ra khỏi Lưu trữ lịch sử thành phố để sử dụng trong nước;
c)
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ
sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử thành phố; thẩm tra tài liệu hết giá
trị tại Lưu trữ lịch sử thành phố; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị
tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử thành phố; thẩm
định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu
vào Lưu trữ lịch sử thành phố; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ
hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d)
Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của
pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo
vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu;
ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu;
công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu;
thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15.
Về tín ngưỡng, tôn giáo:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng
và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa
phương;
b)
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa
bàn;
c)
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc,
nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện,
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d)
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề
cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc
thuộc thẩm quyền quản lý;
đ)
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo, dân tộc theo quy định của pháp luật.
16.
Về công tác dân tộc:
a)
Tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và
Tôn giáo chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chương trình, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án và công tác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
b)
Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào
dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham
mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp thành phố; khen thưởng và
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
c)
Tham mưu UBND thành phố ban hành quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi
danh sách người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự,
thủ tục theo quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người
có uy tín.
d)
Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc,
tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số; xem xét giải quyết hoặc chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
đ)
Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề
án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thành phố.
17.
Về thanh niên:
a)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố:
- Tổ
chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên;
-
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng
giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b)
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
c)
Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển
thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18.
Về thi đua, khen thưởng:
a)
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch và tổ chức
thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt,
lựa chọn tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng thành phố tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện
các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng;
c)
Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy
định của pháp luật;
d)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón
nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ)
Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố;
e)
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố.
19.
Về lĩnh vực việc làm:
a)
Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự
án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch
vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân
tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của địa phương;
b)
Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật;
c)
Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật;
tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
d)
Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép
lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật lao động;
đ)
Quản lý tổ chức được Sở Nội vụ phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài;
e)
Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
20.
Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a)
Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
lao động trực tiếp giao kết;
b)
Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa
người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp
giao kết;
c)
Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng
lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa
chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp
được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;
d)
Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự
nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
21.
Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động,
kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng
tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp
xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
b)
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực
sản xuất kinh doanh;
c)
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm
bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động
chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa
phương;
đ)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật lao động về việc đăng
ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người
lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
22.
Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
b)
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử
lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền;
c)
Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển
khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc
điểm của từng nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo
hiểm xã hội theo từng giai đoạn do Bộ Nội vụ phê duyệt.
23.
Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương;
Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
b)
Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố
hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
c)
Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu
và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d)
Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động
làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn
lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của
cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ)
Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình
tai nạn lao động; công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e)
Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
trên địa bàn quản lý.
24.
Về lĩnh vực người có công:
a)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng;
b)
Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c)
Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo
phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d)
Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người có công với cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng
dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền
ơn đáp nghĩa” thành phố.
25.
Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a)
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa
phương;
b)
Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
c)
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình,
dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
26.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp luật.
27.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
28.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội
vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở
trên địa bàn.
29.
Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên
ngành, lĩnh vực.
30.
Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành,
lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nội vụ và
cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
31.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người
đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
32.
Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
33.
Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
34.
Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao
động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân thành phố.
35.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
36.
Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nội vụ thuộc phạm vi quản lý.
37.
Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
38.
Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
39.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân
cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1.
Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
2.
Các phòng thuộc Sở Nội vụ
-
Văn phòng Sở;
-
Thanh tra và Văn thư, lưu trữ;
-
Phòng Tổ chức biên chế và Cải cách hành chính;
-
Phòng Công chức, viên chức;
-
Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên;
-
Phòng Chính sách việc làm;
-
Phòng Người có công.
3.
Các tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nội vụ
-
Ban Dân tộc và Tôn giáo;
-
Ban Thi đua - Khen thưởng.
4.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ
-
Trung tâm Lưu trữ lịch sử;
- Trung
tâm Dịch vụ việc làm;
-
Trung tâm Phụng dưỡng Người có công cách mạng.
Điều 4. Biên chế và số lượng người làm việc
1.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm chức năng, nhiệm vụ, hoạt động
sự nghiệp và vị trí việc làm, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc hàng năm của Cơ quan Sở, tổng hợp trong kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc hàng năm của thành phố, báo cáo UBND thành
phố theo quy định của pháp luật”.
2.
Việc phân bổ biên chế giữa các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định trong tổng
biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao đối với Sở, trên cơ sở nhiệm vụ,
khối lượng công việc và theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nội vụ căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực,
sở trường, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám
đốc Sở Nội vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ để quyết định
thành lập, đổi tên, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng
thuộc Sở theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với
tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản
về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của tổ chức
và công dân.
Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Nội vụ
đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.