ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2025/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số
02/2023/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương trên địa bàn;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch;
báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử;
thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; quảng cáo; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh trong phạm vi
quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 26/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch;
báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử;
thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; quảng cáo; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt
là Sở) có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực văn
hóa, thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh trong phạm vi
quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và
du lịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật.
5. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa
phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ
sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản
văn hóa phi vật thể trên địa bàn quản lý cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ
phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích tỉnh trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi
công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa
cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích tỉnh ở địa
phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại,
thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với
tổ chức hành nghề tu bổ di tích có trụ sở ở địa phương;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có
thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo
dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa phương; rà
soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị
công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di
tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý
hợp pháp hiện vật ở địa phương;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ trên địa bàn quản lý
theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc di tích quốc gia, di tích tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa
phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định
cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có trụ sở ở địa phương; đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu
tư nhân ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo
tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công
lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng
bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị
phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do tỉnh
quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức
thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về: Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường,
công trình công cộng ở địa phương.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người
đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà
nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, hải
đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch
bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng
thẩm định phim tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự,
phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt
tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập
khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do
cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hóa,
vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở
địa phương.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh,
triển lãm thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa
tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức
triển lãm do các tổ chức, cá nhân ở địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục
đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức ở địa phương không vì mục đích
thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu
nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm
mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiếp nhận thông báo tổ chức triển
lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức ở địa phương
không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép
tác phẩm mỹ thuật ở địa phương.
9. Về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp
văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa ở địa phương; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc
kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp cần
thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở địa phương.
10. Về thư viện:
a) Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
việc tiếp nhận xuất bản phẩm ở địa phương của thư viện cấp tỉnh và chuyển giao
các xuất bản phẩm lưu chiểu ở địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối với thông
báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư
viện của thư viện chuyên ngành ở tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học,
thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam có trụ sở ở
địa phương theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn các thư viện trên địa bàn quản lý xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ
trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện ở địa phương, khuyến
khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ
cộng đồng ở địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc ở địa
phương.
11. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu
hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước
ngoài đặt ở địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng
cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng
cáo ở địa phương; hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng,
phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản
lý hoạt động quảng cáo ở địa phương;
d) Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn về hoạt
động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
12. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên
truyền cổ động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động
của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn vị
đạt chuẩn văn hóa ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc ở địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan ở địa phương;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn
nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động;
cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi (hội
thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt
động văn hóa khác ở địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải
trí nơi công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc
huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng ở địa phương;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động
lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
13. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng
giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện
toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng
xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông
tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân
bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia
đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên
quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể
thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người
tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn
tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với người hướng
dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu
và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các hoạt động thể thao giải trí ở địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh
thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể
thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện,
biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các
phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong
trào thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công
nghiệp ở địa phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của
tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể
dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải
thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê
duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục,
thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo quy định của pháp luật.
17. Về du lịch:
a) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại,
xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển tài nguyên du lịch của địa phương;
b) Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương; tham gia ý kiến đối với các dự án
phát triển du lịch trên địa bàn quản lý;
c) Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng; đề xuất chính sách hỗ trợ về trang thiết bị
cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá
nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc
tiến sản phẩm du lịch cộng đồng;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận khu du lịch tỉnh và điểm du lịch ở địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch
quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
nước ngoài đặt ở địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn bản của đại lý lữ
hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin
về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở
lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao, hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; tổ chức kiểm tra, giám
sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu trú
du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch,
cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn
đã được công nhận;
g) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu
trú du lịch trước khi đi vào hoạt động hoặc có sự thay đổi về tên, loại hình,
quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật, cam kết đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
h) Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá
nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng,
sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh và tổ chức kiểm tra,
công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở;
i) Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại
điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn quản lý;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
của địa phương phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch
quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
l) Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy
chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng
dẫn viên du lịch quốc tế.
18. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp chí in, báo điện
tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin):
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy định và tổ chức
kiểm tra báo chí lưu chiểu tại địa phương;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực hiện theo thẩm
quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép, thu hồi giấy
phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc trả lời
thông báo tổ chức họp báo tại địa phương đối với các cơ quan, tổ chức, công dân
của địa phương, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra các điều kiện
hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt động của văn
phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình; quản
lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên
địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in
xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các
cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in; xác nhận
đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức
năng photocopy màu tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận, xác nhận lại đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập tại địa
phương theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in nếu phát
hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng dẫn thi hành
và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn, thu hồi, tịch
thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại địa phương
khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
20. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài
hạn, trung hạn, hằng năm của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hằng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện;
phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chấp thuận
trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại
diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương hoặc ra văn bản chấp thuận khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy định
hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức: giao
ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
21. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh -
truyền hình cấp huyện:
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống thông tin
cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại địa phương;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
nguồn thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản lý nội dung
thông tin cơ sở tại địa phương.
22. Về thông tin điện tử:
Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao ở địa phương.
24. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc
lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
25. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
26. Quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
27. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản
lý theo quy định của pháp luật.
28. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hóa, Khoa học và Thông tin cấp
huyện và công chức Văn hóa xã hội cấp xã.
29. Kiểm tra, thanh tra lĩnh vực văn hóa, thể thao
và du lịch đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
31. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
32. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật.
33. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
34. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và
ba (03) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám
đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý văn hóa và gia đình;
e) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
g) Phòng Quản lý du lịch;
h) Phòng Quản lý Thông tin - Báo chí - Xuất bản.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Bảo tàng tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
d) Đoàn Nghệ thuật Khmer tỉnh;
đ) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh;
e) Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.