HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
555/2025/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 18
tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG THỰC HIỆN SẮP XẾP BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN
2025-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ
hưu;
Căn cứ Nghị định số
29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên
chế;
Căn cứ Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị;
Xét Tờ trình số 15/TTr-UBND
ngày 15 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong thực hiện sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2025-2030; Báo cáo thẩm tra số 81/BC-BPC ngày 17 tháng 02 năm 2025 của
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định đối tượng,
nguyên tắc, điều kiện, mức hỗ trợ và kinh phí thực hiện hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền quản
lý về biên chế của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên trong quá trình thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy các cấp và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động theo vị trí việc làm sau sắp xếp giai
đoạn 2025-2030 khi:
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động dôi dư nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ
thôi việc.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
chuyển thành viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
quản lý, chuyển sang làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ hoặc giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp Nhà nước.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được cấp có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác cơ sở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức
a) Các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
b) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu Đại học Phố Hiến.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
2. Cá nhân
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động dôi dư trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này
do thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo vị trí việc làm sau sắp xếp.
Người lao động theo quy định này là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đã được ký hợp đồng lao
động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1
Điều này được cấp có thẩm quyền cử tăng cường đi công tác cơ sở.
Điều 3. Các
trường hợp không hỗ trợ
1. Người lao động làm việc
trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 không ký hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
2. Đã được hưởng các chế độ hỗ
trợ theo chính sách của tỉnh trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
3. Cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 2 dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn
2023-2025 nghỉ công tác sau ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4. Các trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm mà cơ quan,
đơn vị địa phương đang thiếu và tỉnh có chính sách hỗ trợ khi tuyển dụng bổ
sung.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thực hiện chính sách hỗ
trợ theo Nghị quyết này gắn với mục tiêu giải quyết chính sách đối với số cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động dôi dư trong quá trình thực hiện sắp xếp
các cơ quan, đơn vị và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động theo kế hoạch, đề án của tỉnh.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng và đúng pháp luật; đẩy mạnh
cải cách hành chính, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong quá trình triển khai thực hiện; không trùng lặp, mâu thuẫn giữa chính
sách theo Nghị quyết này với các chính sách hỗ trợ khác có liên quan đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Một đối tượng đủ điều kiện hưởng
nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau của tỉnh thì chỉ được
hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.
3. Phát huy tinh thần tự nguyện,
tự giác, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi xây dựng
phương án và xem xét, quyết định, chi trả kinh phí hỗ trợ cho đối tượng theo
quy định.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
không thuộc đối tượng dôi dư theo quy định tại khoản 2 Điều 2 có nguyện vọng
nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác mà cơ quan chủ quản sử dụng
biên chế sau khi giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác
để tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khác thuộc đối
tượng dôi dư chuyển đến theo quy định.
5. Số lượng cán bộ, công chức,
viên chức được hỗ trợ theo Nghị quyết này tối đa bằng số cán bộ, công chức,
viên chức dôi dư tại mỗi thời điểm sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc theo chỉ
tiêu tinh giản biên chế của tỉnh (nếu có). Đối với chỉ tiêu cuối cùng có từ 02
hồ sơ đề nghị trở lên do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Điều
kiện áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được
hưởng mức hỗ trợ khi nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác, tăng cường
đi công tác cơ sở phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản và đáp ứng
một trong các điều kiện sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này đã được hưởng
chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày
31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị hoặc Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của
Chính phủ quy định về tinh giản biên chế và có từ đủ 03 tháng đến đủ 60 tháng đến
tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này đã được hưởng
chế độ nghỉ thôi việc theo Điều 9, Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP hoặc Nghị
định số 29/2023/NĐ-CP .
3. Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này đã được hưởng chế độ tăng cường
đi công tác cơ sở theo Điều 12 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP .
4. Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại khoản 2 Điều 1, điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này dôi dư và còn
thời gian công tác từ đủ 36 tháng trở lên chuyển công tác.
Điều 6. Mức
hỗ trợ
1. Đối tượng nghỉ hưu trước tuổi
Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết này
được hỗ trợ một lần bằng tiền cho thời gian nghỉ sớm như sau:
a) Thời gian công tác còn từ đủ
03 tháng đến đủ 23 tháng đến tuổi nghỉ hưu theo quy định được tỉnh hỗ trợ 01
tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ hưu trước tuổi.
b) Thời gian công tác còn từ đủ
24 tháng đến đủ 60 tháng đến tuổi nghỉ hưu theo quy định được tỉnh hỗ trợ 01
tháng tiền lương cơ sở nhân với số tháng nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp là lãnh đạo, quản lý
thì được hỗ trợ thêm bằng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng nhân với số tháng
nghỉ hưu trước tuổi.
2. Đối tượng nghỉ thôi việc
Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết này, khi nghỉ thôi việc
được tỉnh hỗ trợ một lần bằng lương cơ sở nhân với số tháng công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc (kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở ngành, lĩnh
vực khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên) và tối đa 60
tháng.
3. Đối tượng cử tăng cường đi công
tác cơ sở
Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết này được cơ quan có thẩm quyền cử tăng
cường đi công tác cơ sở đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức của Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp
xã được hỗ trợ thêm 01 tháng tiền lương cơ sở nhân với số tháng chênh lệch giữa
thời gian theo Quyết định cử đi tăng cường so với thời gian được hỗ trợ tại Điều
12 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP .
4. Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết này còn thời gian công tác từ đủ 36
tháng trở lên khi chuyển công tác được tỉnh hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
a) Chuyển sang đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư: hỗ trợ 150.000.000 đồng/người.
b) Chuyển sang Hội quần chúng
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ: hỗ trợ 100.000.000 đồng/người.
c) Chuyển sang doanh nghiệp nhà
nước: hỗ trợ 200.000.000 đồng/người.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo thực hiện
chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này được bố trí từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện theo phân cấp quản lý.
Điều 8. Thu
hồi số tiền đã hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thôi việc, chuyển công tác đã được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này, trong thời
gian 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ nếu được tiếp nhận lại vào làm công chức
(đối với trường hợp đã chuyển sang đơn vị sự nghiệp, hội, doanh nghiệp nhà nước),
viên chức (đối với trường hợp đã chuyển sang hội, doanh nghiệp nhà nước) trong
khối biên chế thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải hoàn trả lại số tiền
hỗ trợ đã nhận.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức sau khi tuyển dụng, tiếp nhận người đã nhận hỗ trợ quy
định tại Nghị quyết này có trách nhiệm thu hồi số tiền ngân sách nhà nước đã hỗ
trợ, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này được áp dụng
đến ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, Kỳ họp thứ Hai mươi lăm nhất trí thông qua
ngày 18 tháng 02 năm 2025; có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết số 383/2023/NQ-HĐND
ngày 06/7/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chế hỗ trợ cán bộ, công
chức nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc chuyển công tác giai đoạn 2023-2026; Khoản
1 Điều 2, khoản 2 Điều 3, điểm a, b, c khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và khoản
1 Điều 7 Nghị quyết số 489/2024/NQ-HĐND ngày 28/10/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư, nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính
cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp
tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
dôi dư, nghỉ công tác do sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên hết
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2025./.