ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2025/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 02
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2025 và thay thế các
Quyết định: Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định
số 10/2021/QĐ-UBND ngày 24/6/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 38/2018/QĐ- UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Công Thương địa phương - Bộ Công Thương;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, CT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2025/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp (sau
đây viết tắt là CCN) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Các nội dung khác không nêu tại
Quy chế này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị (sau đây viết tắt là UBND cấp
huyện) có CCN trên địa bàn; các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị Chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ CCN; các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN
và các đơn vị có liên quan khác.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, thiết lập mối quan hệ chặt
chẽ và trách nhiệm giữa các cơ quan và UBND cấp huyện để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý CCN theo quy định của pháp luật. Các sở, ngành, UBND cấp huyện khi
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các CCN có trách nhiệm phối hợp và lấy ý
kiến tham gia của Sở Công Thương, đảm bảo thống nhất trong hoạt động quản lý
nhà nước về CCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình sản
xuất kinh doanh trong CCN, tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với
các cơ quan, đơn vị liên quan về CCN.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối quản lý nhà nước đối với hoạt động của CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Điều 33 Nghị định số 32/2024/NĐ- CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ
về quản lý, phát triển CCN (sau đây viết tắt là Nghị định 32/2024/NĐ-CP).
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN và doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh triển khai dự án sản xuất
kinh doanh trong CCN phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật, đồng thời
tuân thủ thực hiện nguyên tắc quản lý nhà nước đối với CCN theo Quy chế này.
Điều 3.
Phương thức quản lý CCN
1. Căn cứ tính chất, nội dung
công việc, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong những phương thức sau.
a) Tổ chức làm việc tập trung
thông qua các cuộc họp trực tiếp để các bên tham gia thảo luận và ghi nhận kết
quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận. Trường hợp cơ quan phối hợp
không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu
cơ quan phối hợp không gửi ý kiến thì được xem như đã thống nhất và phải chịu
trách nhiệm xử lý nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao.
b) Cơ quan chủ trì gửi hồ sơ,
tài liệu liên quan (gửi qua bưu điện, Fax, Email công vụ) để cơ quan phối hợp
nghiên cứu có ý kiến về công việc cần phối hợp. Cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản, thời gian trả lời theo từng công việc cụ thể.
Nếu quá thời hạn đề nghị trả lời, cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả
lời thì được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm xử lý nội dung công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Thành lập đoàn kiểm tra,
thanh tra, rà soát liên ngành gồm thành viên của các cơ quan liên quan để triển
khai nội dung công việc theo kế hoạch được duyệt.
d) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với
tổ chức đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các CCN để trao đổi, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc ở các lĩnh vực có liên quan như: Đầu tư, sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, đất đai, môi trường, xây dựng và các vấn đề
liên quan khác.
2. Căn cứ vào kế hoạch, chương
trình hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhà nước CCN do các cơ quan quản
lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản lý chuyên ngành thông
báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí phối hợp thực hiện quản
lý CCN trong năm. Đối với các chương trình công tác đột xuất, các cơ quan
chuyên ngành thông báo với Sở Công Thương, UBND cấp huyện để phối hợp thực hiện.
Các quyết định, văn bản, hướng dẫn, kết luận và các văn bản khác liên quan đến
hoạt động quản lý, phát triển CCN thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương và
UBND cấp huyện có CCN liên quan để tổng hợp phục vụ công tác phối hợp thực hiện
quản lý nhà nước.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về CCN
1. Nội dung xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) phê duyệt và tổ chức thực hiện
quy định, quy chế, chính sách, phương án phát triển CCN, chương trình hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật các CCN trên địa bàn tỉnh; dự toán kinh phí hoạt động quản
lý, phát triển CCN trên địa bàn sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN theo Điều 25, Điều 26, Điều 27 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì (Sở Công
Thương)
Chủ trì xây dựng, trình ban
hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về CCN; đề xuất cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt các nội dung, dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện các
hoạt động quản lý, phát triển CCN hằng năm trên địa bàn cấp tỉnh. Xây dựng, quản
lý, vận hành thường xuyên cơ sở dữ liệu CCN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và thực
hiện các chương trình hợp tác, liên kết, xúc tiến đầu tư với các tỉnh, thành phố
trong phát triển CCN phù hợp với phương án phát triển CCN. Xây dựng danh mục dự
án thu hút đầu tư, các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển CCN
trong và ngoài nước.
b) Cơ quan phối hợp
- Các sở, ngành, đơn vị, địa
phương có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển
khai thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công.
- Các phòng, ban chuyên môn và
đơn vị thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng xây dựng, triển khai thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Xây
dựng và tổ chức thực hiện phương án phát triển CCN
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự
xây dựng phương án phát triển CCN theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
2. Phương án phát triển CCN là
một nội dung của quy hoạch tỉnh, được xây dựng, tích hợp vào quy hoạch tỉnh
theo pháp luật về quy hoạch.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
Sở Công Thương: Chủ trì tổ chức
lập, thẩm định đề cương, dự toán chi phí lập phương án phát triển CCN trình
UBND tỉnh phê duyệt. Việc thẩm định đề cương, dự toán kinh phí được thực hiện
theo hình thức lấy ý kiến các sở, ngành, cơ quan liên quan.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành phương án
phát triển CCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP , báo cáo UBND tỉnh về phương án phát triển CCN. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan tích hợp phương án phát triển CCN vào
quy hoạch tỉnh theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu tích hợp phương án phát triển CCN trên địa bàn vào quy hoạch tỉnh theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Điều
chỉnh phương án phát triển CCN
1. Cơ sở điều chỉnh phương án
phát triển CCN thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
2. Nội dung chủ yếu của điều chỉnh
phương án phát triển CCN theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP và các quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan tổ chức
xây dựng, hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển CCN trên địa bàn;
báo cáo UBND tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển CCN.
b) Cơ quan phối hợp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý,
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển CCN vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối
với quy hoạch tỉnh đã được điều chỉnh (do có điều chỉnh phương án phát triển
CCN) theo quy định của pháp luật về quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ tham gia xây dựng báo cáo điều chỉnh phương án
phát triển CCN trên địa bàn theo quy định.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng CCN; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng CCN
1. Thành lập, mở rộng CCN
1.1. Điều kiện thành lập, mở rộng
CCN theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
1.2. Nội dung, hồ sơ, báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng CCN theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
1.3. Trình tự, thời hạn tiếp nhận
hồ sơ và thời gian xử lý đề nghị thành lập, mở rộng CCN theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
1.4. Lựa chọn đơn vị làm Chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN để
thực hiện việc đánh giá, lựa chọn đơn vị làm Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN, trình UBND tỉnh phê duyệt.
1.5. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị và thành viên Hội đồng đánh giá lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm Chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật CCN lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm CCN theo quy định, gửi
Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức thẩm định đánh giá hồ
sơ, trình UBND tỉnh quyết định thành lập, mở rộng CCN. Trong báo cáo thẩm định
thành lập, mở rộng CCN có nội dung giao doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức làm
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN.
Nội dung thẩm định thành lập, mở
rộng CCN theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
c) Sở Tài chính: Cho ý kiến về
năng lực tài chính của Chủ đầu tư; cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp
huy động các nguồn vốn đầu tư; nghĩa vụ tài chính của Chủ đầu tư.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cho ý
kiến về tư cách pháp lý của Chủ đầu tư; kinh nghiệm của Chủ đầu tư; giải pháp
thu hút đầu tư và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực đầu tư; đánh giá
về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).
e) Sở Xây dựng: Cho ý kiến về dự
kiến tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN; sự phù hợp với quy hoạch xây dựng của
dự án; nội dung, tính khả thi của phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực xây dựng.
f) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Cho ý kiến về hiện trạng sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất;
phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); tính khả thi của
phương án bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như: đánh
giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường, khả năng tiếp nhận chất
thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng CCN; dự báo những nguồn
thái, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào CCN và
phương án quản lý môi trường; các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
g) Sở Giao thông Vận tải: Cho ý
kiến về sự phù hợp của việc triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng CCN đến
phương án phát triển mạng lưới giao thông, hiện trạng hạ tầng giao thông, khả
năng đáp ứng giao thông bên trong và bên ngoài CCN khi dự án đi vào hoạt động
(đấu nối, an toàn giao thông,…) và các nội dung liên quan đến quản lý lĩnh vực
giao thông vận tải.
h) Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Cho ý kiến về sự phù hợp của dự án đối với các phương án quy hoạch
ngành nông nghiệp; sự phù hợp với các quy định về lâm nghiệp, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, trồng rừng thay thế, phương án hoàn trả công
trình thủy lợi, công trình đê điều bị ảnh hưởng (nếu có); giải pháp đấu nối
thoát nước mưa, nước thải của dự án vào hệ thống công trình thủy lợi trong khu
vực (nếu có); đánh giá tác động của dự án đến sản xuất nông nghiệp và các nội
dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành nông nghiệp.
2. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết
định thành lập, mở rộng CCN
2.1. Trong quá trình triển khai
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định thành lập, mở rộng
CCN đối với trường hợp việc điều chỉnh làm thay đổi nội dung quyết định thành lập,
mở rộng CCN (tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, quy
mô diện tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt, tổng mức
đầu tư, thời gian thực hiện dự án, thay đổi thông tin về Chủ đầu tư, tính chất,
mục tiêu của dự án…).
2.2. Trên cơ sở đề xuất điều chỉnh
quyết định thành lập, mở rộng CCN của Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN,
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định nội dung điều chỉnh
theo quy định pháp luật về quản lý phát triển CCN, pháp luật về đầu tư và các
quy định khác có liên quan, báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quyết định
thành lập, mở rộng CCN.
2.3. Trong quá trình hoạt động,
căn cứ tình hình vi phạm các quy định của pháp luật của CCN; Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh việc bãi bỏ Quyết định
thành lập, mở rộng CCN theo quy định.
3. Lựa chọn Chủ đầu tư khác
Trong trường hợp nhà đầu tư ngừng,
chấm dứt hoạt động đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước quyết định ngừng, chấm
dứt hoạt động dự án đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện ngừng, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 47, Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020.
Việc lựa chọn Chủ đầu tư khác,
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
4. Điều chỉnh Chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
4.1. Đối với những CCN do đơn vị
sự nghiệp cấp huyện làm Chủ đầu tư, có nhu cầu chuyển đổi mô hình quản lý CCN
sang doanh nghiệp quản lý, thì UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô
hình quản lý CCN trên địa bàn và phương án chuyển đổi đối với từng CCN theo các
quy định hiện hành báo cáo Sở Công Thương chủ trì thẩm định để trình UBND tỉnh
quyết định. Trong đó:
- Trường hợp 1: CCN đã đầu
tư xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật theo nội dung dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh giao cho Chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật CCN quản lý, khai thác. Việc quản lý, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng CCN đã đầu tư thực hiện theo Điều 80, Điều 84 Luật Quản lý sử dụng
tài sản công, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
- Trường hợp 2: CCN chưa
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật theo nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; trong trường hợp không thể tiếp tục triển khai, có nhu cầu chuyển giao
cho doanh nghiệp/hợp tác xã/tổ chức khác quản lý, đầu tư; UBND cấp huyện báo
cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận dừng chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư công; cho phép quyết toán các hạng mục đã đầu tư bằng ngân sách Nhà nước;
đề xuất phương án, báo cáo Sở Công Thương trình UBND tỉnh để triển khai lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật phần diện tích còn lại chưa
thực hiện. Việc quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng CCN đã đầu tư thực
hiện theo Điều 80, Điều 84 Luật Quản lý sử dụng tài sản công; khoản 2 Điều 12
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP .
Những hạng mục đã đầu tư và được
quyết toán, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN tiếp
tục vận hành, quản lý, khai thác đến khi có quyết định sắp xếp, xử lý của cơ
quan có thẩm quyền.
4.2. Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định phương án chuyển đổi đối với từng
CCN, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Điều 8. Chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
Căn cứ hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư của Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, trên cơ sở hồ
sơ đề nghị thành lập CCN (đã có ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan); Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các
nội dung theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Điều 9. Lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
xây dựng CCN
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng CCN được thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.
2. Kinh phí cho công tác lập
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng CCN thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Trường hợp Chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN tổ chức lập quy hoạch hoặc điều chỉnh chi tiết tỷ lệ 1/500
xây dựng CCN, tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch đảm bảo năng lực
theo quy định và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. UBND cấp huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt quy hoạch hoặc điều chỉnh chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng CCN
trên địa bàn theo quy định sau khi có Văn bản tham gia ý kiến của Sở Xây dựng
và Sở Công Thương, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh. Sau
khi phê duyệt quy hoạch, UBND cấp huyện tổ chức công bố công khai quy hoạch
theo quy định và có trách nhiệm gửi (01 bộ) Hồ sơ đồ án quy hoạch kèm theo Quyết
định phê duyệt về Sở Xây dựng, Sở Công Thương làm cơ sở theo dõi và quản lý.
5. Trách nhiệm các cơ quan
trong việc thẩm định, tham gia ý kiến.
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
sự phù hợp của quy hoạch chi tiết CCN với các cấp độ quy hoạch; quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất quy hoạch chi tiết; sự phù hợp với phương án phát triển
CCN, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập,
mở rộng CCN; ngành nghề và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của
CCN.
- Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện theo phân cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thẩm định theo quy định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Các đơn vị có liên quan: Theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện khi nhận
được văn bản đề nghị tham gia.
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và các
quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN phải phù hợp với nội dung tại Chủ trương đầu tư, quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/500 xây dựng CCN đã được phê duyệt.
Điều 11.
Thực hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP , Thông tư số 02/2022/TTBTNMT
và Thông tư số 04/2023/TT-BTNMT .
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN tổ chức lập báo cáo đánh giá động môi trường, hồ sơ đề xuất cấp giấy
phép môi trường của dự án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp
phép theo quy định. Nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ đề xuất
cấp giấy phép môi trường của dự án phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng
CCN, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có
liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ đề xuất
cấp giấy phép môi trường; trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN. Kiểm
tra, giám sát Chủ đầu tư về việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường, giấy phép môi trường; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc tham mưu
cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo
quy định phân cấp, ủy quyền của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 12.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất,
cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN thực hiện theo quy định tại
Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lĩnh vực có liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện và Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất, cho thuê đất;
thẩm định hồ sơ cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất và các nội dung thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan liên
quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất; hoàn thiện hồ
sơ xin thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ngành, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13.
Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư đối với các dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào CCN
1. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN có trách nhiệm đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đảm bảo
yêu cầu theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022;
chỉ được tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào CCN (đầu tư mới hoặc
nâng công suất dự án đang hoạt động) khi đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và
đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy của CCN theo quy định.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư. Trước khi ký hợp đồng cho thuê hạ tầng CCN, Chủ đầu tư phải xin ý
kiến UBND cấp huyện để xem xét sự phù hợp với Quy hoạch chi tiết và ngành nghề
hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Định kỳ hàng quý, Chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương về giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật CCN áp dụng
đối với các nhà đầu tư thứ cấp (thực hiện ổn định ít nhất trong vòng 06 tháng).
Trên cơ sở đó, Sở Công Thương báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho các sở, ngành
liên quan phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh vào hoạt động tại CCN.
4. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu di dời, đầu tư vào CCN liên hệ với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành, nghề, giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào CCN và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện
tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
5. Thủ tục về đầu tư đối với
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào CCN:
Hồ sơ, thủ tục về đầu tư đối với
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào CCN thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư và quy định của UBND tỉnh, bao gồm: Chấp thuận chủ trương đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy phép xây dựng; phương án phòng cháy,
chữa cháy; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi
trường, đăng ký môi trường; thu hồi đất, cho thuê đất và các thủ tục khác theo
quy định hiện hành.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
cấp phép đối với các dự án đầu tư của các nhà đầu tư thứ cấp trong phạm vi CCN
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Nội dung, nguyên tắc xác định
giá dịch vụ công cộng, tiện ích được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
32/2024/NĐ-CP .
2. Đối với CCN được đầu tư xây
dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách: Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN
xây dựng bộ đơn giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong CCN phù
hợp với tình hình thực tế của từng CCN.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định giá sử dụng các dịch vụ công, tiện ích CCN.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì thẩm định và thu phí nước thải công nghiệp đối với các CCN theo Nghị định
số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ và quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Trong trường hợp Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức không thỏa
thuận được giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích với các tổ chức, cá nhân
sử dụng dịch vụ trong CCN. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN báo cáo các
cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các nhà đầu tư thứ cấp trong
CCN: Có trách nhiệm thỏa thuận, ký kết hợp đồng sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong CCN với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng, tiện ích chung đúng mục
đích; có trách nhiệm bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ công cộng,
tiện ích chung và thực hiện các nghĩa vụ đầy đủ theo quy định trong hợp đồng đã
được ký kết. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này và theo quy định
của pháp luật.
Điều 15.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Các nội dung về hoạt động sản
xuất kinh doanh cần quản lý, giám sát, đánh giá: Theo dõi, cập nhập về tình
hình đầu tư xây dựng dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh; tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, đánh giá hiệu quả của các dự
án; xử lý hoặc đề nghị, tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm
về môi trường, xây dựng, đất đai, đầu tư, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ,
an ninh trật tự và những vấn đề phát sinh như khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị,
đề xuất.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
có liên quan
a) Sở Công Thương: Theo dõi, cập
nhập, tổng hợp về tình hình chung của các CCN trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn cho Chủ đầu tư và các nhà đầu tư thứ cấp
trong quá trình đầu tư, xây dựng, thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh; Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện tổ chức thanh tra,
kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước và hiệu
quả của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, dự án sản xuất kinh
doanh trong CCN, xử lý theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi
vi phạm; Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp tình hình CCN, báo cáo Bộ Công Thương
và UBND tỉnh theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định pháp về đầu tư; xử lý theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh
xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực đầu tư.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra tình hình
chấp hành quy định về sử dụng đất, bảo vệ môi trường; xử lý theo thẩm quyền và
tham mưu UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực môi trường, tài
nguyên nước, đất đai.
d) Sở Xây dựng: Theo dõi, thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực ngành đối với công tác quy hoạch và
các hoạt động đầu tư xây dựng trong CCN theo phân cấp; tổ chức thanh, kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động
đầu tư xây dựng; tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các hành vi vi phạm trong CCN thuộc
lĩnh vực xây dựng, quy hoạch xây dựng khi phát hiện sai phạm theo thẩm quyền,
phân cấp.
đ) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước về lao động, an toàn vệ sinh lao động; tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn cho người lao động và người sử dụng lao động trong CCN về chủ
trương, chính sách, pháp luật của nhà nước thuộc lĩnh vực lao động, an toàn vệ
sinh lao động; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp
luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
e) Công an tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với cơ quan chức năng thu thập thông tin, số liệu, xây dựng phương án, kế
hoạch đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh trật tự, việc chấp hành
các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, xử lý
theo thẩm quyền và tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh trật tự, tham mưu, hướng dẫn xây dựng và
phát triển phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tại các đơn vị hoạt động
trong CCN.
f) Các sở, ban, ngành khác có
liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện công
tác quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chỉ đạo UBND cấp xã, cơ quan
chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê đất, đền bù
giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu tư
vào CCN.
Chủ trì theo dõi, kiểm tra việc
chấp hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng đối với CCN, đảm bảo
các yêu cầu về mật độ xây dựng, bảo vệ môi trường, an toàn phòng cháy chữa cháy
và việc tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng, giấy phép xây dựng công trình được
duyệt, xử lý vi phạm theo quy định.
Theo dõi, cập nhập về tình hình
đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh; thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp
hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo tuyên truyền, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, giải quyết
tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong CCN;
Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và
Sở Công Thương theo quy định (định kỳ, đột xuất); xử lý theo thẩm quyền những
hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong các CCN trên
địa bàn quản lý và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong trường
hợp vượt thẩm quyền; chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác quản lý trật tự
xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các CCN.
h) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN: Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị
định 32/2024/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật.
Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN. Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN đúng quy định tại Quyết định
thành lập, quy hoạch chi tiết xây dựng và giấy phép xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án; Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ
tục triển khai các dự án đầu tư, di dời vào CCN; Chấp hành các quy định của
pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống
kê, bảo hiểm, lao động, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an ninh trật tự,
an toàn xã hội trong CCN; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động
của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN gửi cơ quan Thống kê trên địa
bàn theo quy định của Luật Thống kê, đồng thời gửi Sở Công Thương và UBND cấp
huyện để quản lý.
Điều 16.
Chế độ báo cáo
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư
sản xuất kinh doanh trong CCN thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động của
dự án đầu tư trong CCN định kỳ 6 tháng và cả năm (Theo Biểu số 01 Phụ lục I kèm
theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ Công Thương). Thời gian
báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 20
tháng 12 hàng năm, gửi cơ quan Thống kê cấp huyện, đồng thời gửi UBND cấp huyện.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hình hoạt động của dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, định kỳ 6 tháng và cả năm (Theo Biểu số 02 Phụ
lục I kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT). Thời gian báo cáo 6 tháng trước
ngày 20 tháng 6 hàng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, gửi
cơ quan Thống kê cấp huyện, đồng thời gửi UBND cấp huyện và Sở Công Thương.
3. UBND cấp huyện thực hiện báo
cáo tình hình hoạt động CCN trên địa bàn định kỳ 6 tháng và cả năm (Theo Biểu số
03 Phụ lục I kèm theo Thông tư số 14/2024/TT-BCT). Thời gian báo cáo 6 tháng
trước ngày 25 tháng 6 hàng năm, báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 12 hàng
năm, gửi UBND tỉnh và Sở Công Thương.
4. Các sở, ban, ngành liên
quan, UBND cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện chế độ gửi báo
cáo định kỳ, đột xuất và cung cấp thông tin về hoạt động của CCN theo quy định,
gửi Sở Công Thương để theo dõi và tổng hợp chung.
Điều 17.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra đối
với Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và nhà đầu tư thứ cấp thực hiện
theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hàng năm, Sở Công Thương chủ
trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện lập Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
và tổ chức thanh, kiểm tra các CCN theo quy định.
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
khi tiến hành lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra gửi Sở Công Thương trước ngày 01
tháng 10 hàng năm để thống nhất, đảm bảo nguyên tắc không tiến hành thanh tra,
kiểm tra cùng 01 nội dung của 01 đối tượng, tránh chồng chéo về thời gian tiến
hành thanh tra, kiểm tra làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức
thực hiện theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Riêng với cơ quan
thuế sẽ cung cấp kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Các cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực
hiện công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong CCN. Kết
thúc cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan chủ trì phải kịp thời báo cáo kết quả về
UBND tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở Công Thương và các cơ quan quản lý chuyên
ngành có liên quan để phối hợp đôn đốc doanh nghiệp thực hiện.
4. Việc trao đổi, phối hợp với
Thanh tra tỉnh để xác định các nội dung, Kế hoạch thanh tra trên địa bàn tỉnh
thực hiện theo Luật Thanh tra.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định; giao Sở
Công Thương phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
tham mưu UBND tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Các trường hợp vi phạm, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong CCN hoạt động kém hiệu quả, không triển
khai hoặc triển khai chậm tiến độ. xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật bị
xem xét xử lý theo quy định.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá
nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật với
UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Trường hợp các văn bản được
trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này; các sở, ngành,
UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh với Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.