ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 18
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG TỈNH YÊN BÁI KHÓA XIV, NHIỆM
KỲ 2021-2026
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định
số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 34/TTr-SNV ngày 26/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Yên Bái đã được Đại hội
Cựu thanh niên xung phong tỉnh Yên Bái khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026 thông qua
ngày 24/12/2021 (Có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh
Yên Bái; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (VX);
- CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm PV. HCC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG TỈNH YÊN BÁI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định 211/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên hội: Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Yên Bái
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh Yên Bái (gọi tắt
là Hội) là tổ chức xã hội đặc thù, tập hợp toàn bộ lực lượng thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc, tiếp tục phát huy truyền thống của lực lượng thanh
niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện; đã lập công
xuất sắc trong kháng chiến được Đảng và Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương sao vàng.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết cựu thanh niên
xung phong trong toàn tỉnh Yên Bái qua các thời kỳ cách mạng nhằm khơi dậy,
phát huy truyền thống đối với lực lượng thanh niên xung phong trong sự nghiệp đổi
mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao mức sống, tiến hành các hoạt động
nghĩa tình đồng đội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, góp phần
vào việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của hội đặt tại: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Yên Bái, trong
lĩnh vực xã hội về cựu thanh niên xung phong.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của các sở, ngành
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản có liên quan đến
thanh niên xung phong đề đạt tâm tư nguyện vọng chính đáng của cựu thanh niên
xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội
cựu thanh niên xung phong Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan theo quy định
pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết chế độ, chính sách với thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ kháng
chiến theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống
thanh niên xung phong đối với thế hệ trẻ.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn phản biện xã hội theo đề nghị của cơ quan Nhà nước.
8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của
pháp luật.
10. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội
viên theo quy định của pháp luật.
11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt, không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức và Điều lệ, quy chế, quy định của
Hội.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Động viên giúp đỡ hội viên phấn đấu vượt lên mọi
hoàn cảnh để có cuộc sống khỏe và có ích cho xã hội, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, phát huy vai trò là nhân chứng lịch sử, đấu tranh phòng chống các tệ nạn
xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam là cựu
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, giai đoạn (1950-1982) tán thành Điều lệ
hội, tự nguyện xin ra nhập Hội, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức
của Hội.
2. Tiêu chuẩn của Hội viên chính thức: Là công dân
Việt Nam có đủ sức khỏe không bị mất năng lực hành vi, không trong thời gian
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án phạt tù.
Điều 9. Quyền của Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Tích cực tham gia các hoạt động nghĩa tình đồng
đội, các phong trào thi đua yêu nước và hoạt động vì lợi ích của cộng đồng.
4. Giữ vững tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng của
thanh niên xung phong, gương mẫu trong cuộc sống, giáo dục con cháu trong gia
đình, góp phần giáo dục thế hệ trẻ.
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục kết nạp hội
viên, thủ tục ra hội.
1. Hội viên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều
8 Điều lệ này tán thành Điều lệ hội, có đơn xin ra nhập hội, được Ban Chấp hành
hội đồng ý và quyết định cho phép ra nhập Hội.
2. Hội viên không đóng hội phí theo quy định hoặc
không sinh hoạt liên tục trong 6 tháng mà không có lý do chính đáng, hội viên
vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh sách. Trường hợp nếu không tham gia
sinh hoạt phải làm đơn trả lại thẻ bàn giao công việc, kinh phí trang thiết bị
(nếu có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc
có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ chức khi có trên
1/2 số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 2/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 1 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Chấp hành quy định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên, số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập hợp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên
Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban
(nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra.
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều lệ Hội, nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy
chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị khiếu nại,
tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội được thực hiện theo quy chế của Bộ Luật dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 19. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh
phí của Hội.
Điều 20. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen thưởng
1. Cá nhân và tổ chức có thành tích trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội sẽ bị khiển trách; cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội. Trường hợp có
hành vi vi phạm pháp luật, đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo
pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Sửa đổi Điều lệ Hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Cựu thanh niên
xung phong tỉnh Yên Bái thuộc thẩm quyền của Đại hội, phải được 2/3 số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội Hội cựu thanh niên xung phong tỉnh Yên Bái tán
thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh Yên
Bái, nhiệm kỳ (2021-2026) gồm 8 chương, 24 điều đã được thông qua ngày 24 ngày
12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Cựu TNXP tỉnh Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.