BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 959/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC
THUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày
24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 391/QĐ-BTC ngày 26/02/2025
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Bảo hiểm xã hội khu vực là đơn vị thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế
độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; việc đóng,
chi trả bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý theo quy định
của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là
theo quy định).
2. Bảo hiểm xã hội khu vực chịu sự quản lý trực tiếp,
toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quản lý.
3. Bảo hiểm xã hội khu vực có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý và chương trình công tác hàng năm; tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan để
xây dựng, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên địa bàn quản lý ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Kế hoạch,
văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế;
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quản lý về hỗ trợ kinh
phí cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế đối với một số
nhóm người tham gia từ nguồn ngân sách địa phương; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên địa bàn quản lý để trình Hội đồng nhân dân trên địa bàn quản lý ban hành
Nghị quyết về chỉ tiêu phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế hàng năm và kinh phí hỗ trợ thêm ngoài mức quy định của
Nhà nước.
3. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế.
4. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định, cụ
thể:
a) Xác định, khai thác, phát triển, quản lý người
tham gia và hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế. Tổ chức thu hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho tổ
chức dịch vụ thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân
tham gia. Thực hiện đôn đốc bằng văn bản khi người sử dụng lao động chậm đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc khi phát hiện
người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng
chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế trên địa bàn quản lý.
b) Quản lý hệ thống tổ chức dịch vụ thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý; tổ chức tập huấn
nghiệp vụ, kỹ năng khai thác, phát triển người tham gia cho nhân viên thuộc tổ
chức dịch vụ thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế (gọi
chung là nhân viên thu); cấp thẻ nhân viên thu.
c) Cấp, quản lý mã số bảo hiểm xã hội; cấp sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
quản lý, sử dụng phôi sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo đúng quy định.
d) Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội khu vực, Trung tâm phục vụ hành
chính công theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giải quyết hưởng các chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế,
tiếp nhận quyết định về việc hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp để lập danh
sách chi trả theo phân cấp.
đ) Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có
liên quan trên địa bàn quản lý, người sử dụng lao động để xem xét giải quyết việc
tính thời gian công tác đối với người lao động làm việc trong khu vực nhà nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 mà không còn đủ hồ sơ gốc, không còn hồ sơ gốc
hoặc không còn cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (bao gồm trường
hợp điều chỉnh chức danh nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, xác minh thông tin người hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; thực
hiện ký hợp đồng ủy quyền: chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất
nghiệp và xác minh thông tin người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản
cá nhân mở tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
g) Từ chối chi trả chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế khi yêu cầu chi
trả không đúng quy định của pháp luật. Thu hồi số tiền hưởng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp không đúng quy định.
h) Giao dự toán thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế; chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chi tổ chức
và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm
xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Bảo hiểm xã hội liên huyện để tổ chức thực hiện. Thông báo số dự kiến chi
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện
báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính hàng năm.
i) Tiếp nhận khoản kinh phí từ ngân sách Nhà nước
chuyển sang để đóng, hỗ trợ đóng cho người tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội tự nguyện;
k) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật và phân cấp;
l) Tổ chức ký, thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý; tổ chức thực hiện
giám định bảo hiểm y tế, thực hiện các biện pháp kiểm soát chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định; thanh toán
trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người có thẻ bảo hiểm
y tế; bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng, trục
lợi chế độ bảo hiểm y tế.
5. Phối hợp với Sở Y tế tham gia vào quá trình thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm tập trung, đàm phán giá thuốc tại
địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam. Cung cấp thông tin về số lượng, cơ cấu đối tượng tham gia bảo hiểm y tế đã
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế,
số lượt khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, số lượt chuyển cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý cho Sở Y tế.
6. Thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành về
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; kiểm tra; tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm
xã hội Việt Nam theo quy định để tổng hợp và thực hiện thanh tra chuyên ngành về
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thanh tra chuyên
ngành đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý
hoặc khi được Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao.
b) Thực hiện kiểm tra việc đóng,
chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; các tổ chức dịch vụ
thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp
thất nghiệp và quản lý người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; kiểm tra thực hiện
Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc sử dụng quỹ bảo hiểm y tế đối
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có ký hợp đồng với cơ quan bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
c) Xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế thông qua công tác thanh tra; gửi văn bản kiến nghị khởi tố kèm theo chứng
cứ, tài liệu có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền tại khu vực để xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, theo quy định của
pháp luật.
d) Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan bảo hiểm xã hội, người có thẩm quyền
trong cơ quan bảo hiểm xã hội, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trong việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra
chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, công
tác kiểm tra và tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh theo quy định. Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan trong tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra.
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động: hỗ trợ, giải
đáp, đối thoại, tư vấn chính sách tại địa phương; xử lý phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế;
khảo sát, đo lường sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ
quan Bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý theo phân cấp của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
8. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện
công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, công tác pháp chế,
công tác phòng chống tham nhũng. Tổ chức triển khai Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN trong thực hiện nhiệm vụ.
9. Tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính và số hóa tạo lập cơ sở dữ liệu hồ sơ, tài liệu
lưu trữ hành chính, nghiệp vụ; tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu
hành chính, nghiệp vụ; hồ sơ của người tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm
y tế (gồm hồ sơ giấy, hồ sơ điện tử) đối với các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội
khu vực theo quy định.
10. Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, bảo hiểm y tế; cập nhật biến động tăng, giảm dữ liệu hộ gia đình theo
quy định.
11. Bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
bảo hiểm y tế và nghiệp vụ chuyên môn theo phân cấp quản lý cho công chức, viên
chức thuộc Bảo hiểm xã hội khu vực.
12. Khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn quản lý.
13. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế.
14. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động, người sử dụng lao động
hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu;
cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trên địa bàn quản lý, các tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc
thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trên địa bàn quản lý thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế nhằm
gia tăng người tham gia và bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức ở
địa phương trên địa bàn quản lý xử lý vấn đề chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trên địa bàn quản lý thực hiện biện pháp cần thiết để xử lý vấn đề chậm đóng,
trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế của người lao động.
c) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương
trên địa bàn quản lý thực hiện điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
d) Báo cáo định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm và
báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên địa bàn quản lý về tình hình
thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tình hình chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
16. Tổ chức thực hiện các quy chế, chương trình, kế
hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị theo ký kết của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra toàn diện Bảo hiểm
xã hội cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
18. Quản lý viên chức, người lao động thuộc Bảo hiểm
xã hội khu vực theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ
Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, liên thông dữ liệu trong quản lý, điều hành
Bảo hiểm xã hội khu vực. Quản lý, cập nhật, khai thác, bảo mật và chịu trách
nhiệm về dữ liệu công nghệ thông tin thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội khu vực
theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện chế độ thông tin, thống
kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo quy định.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội khu vực
Bảo hiểm xã hội khu vực được tổ chức các đơn vị như
sau:
1. Phòng tham mưu
a) Bảo hiểm xã hội khu vực Hà Nội và Bảo hiểm xã hội
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức 09 phòng tham mưu, gồm:
- Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia.
- Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.
- Phòng Giám định bảo hiểm y tế.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia.
- Phòng Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số.
- Văn phòng.
b) Bảo hiểm xã hội khu vực khác được tổ chức 08
phòng tham mưu, gồm:
- Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia.
- Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.
- Phòng Giám định bảo hiểm y tế.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra.
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người tham gia.
- Phòng Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số.
2. Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội liên huyện (gọi
chung là Bảo hiểm xã hội cấp huyện)
Bảo hiểm xã hội cấp huyện có tư cách pháp nhân, con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Số lượng Bảo hiểm xã hội cấp huyện được tổ chức
theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
3. Biên chế công chức của Bảo hiểm xã hội khu vực
do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong tổng biên chế được giao.
4. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
a) Quyết định tên gọi, trụ sở, địa bàn quản lý của
Bảo hiểm xã hội cấp huyện;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội khu vực.
Điều 4. Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội
khu vực
1. Bảo hiểm xã hội khu vực có Giám đốc và một số
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
thuộc phạm vi quản lý được giao của Bảo hiểm xã hội khu vực. Phó Giám đốc Bảo
hiểm xã hội khu vực chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bảo hiểm xã hội khu vực có trách nhiệm tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh đang được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn, quy trình, quy chế
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho đến khi cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản này.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm
tổ chức, sắp xếp để Bảo hiểm xã hội khu vực và các đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội
khu vực đi vào hoạt động trước ngày 01/6/2025.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính và Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bảo hiểm xã hội khu vực;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN THUỘC BẢO HIỂM XÃ HỘI
KHU VỰC
(Kèm theo Quyết định số 959/QĐ-BTC ngày 05/3/2025 của Bộ Tài chính)
STT
|
Tên đơn vị
|
Trụ sở chính
|
Số lượng BHXH cấp
huyện
|
1
|
BHXH khu vực I
|
Hà Nội
|
23
|
2
|
BHXH khu vực II
|
TP. Hồ Chí Minh
|
18
|
3
|
BHXH khu vực III
|
Cần Thơ
|
4
|
4
|
BHXH khu vực IV
|
Bình Dương
|
6
|
5
|
BHXH khu vực V
|
Đồng Nai
|
6
|
6
|
BHXH khu vực VI
|
Thanh Hóa
|
13
|
7
|
BHXH khu vực VII
|
Nghệ An
|
9
|
8
|
BHXH khu vực VIII
|
Hải Phòng
|
13
|
9
|
BHXH khu vực IX
|
Lạng Sơn
|
10
|
10
|
BHXH khu vực X
|
Thái Nguyên
|
8
|
11
|
BHXH khu vực XI
|
Bắc Giang
|
9
|
12
|
BHXH khu vực XII
|
Hải Dương
|
13
|
13
|
BHXH khu vực XIII
|
Nam Định
|
8
|
14
|
BHXH khu vực XIV
|
Hưng Yên
|
8
|
15
|
BHXH khu vực XV
|
Sơn La
|
10
|
16
|
BHXH khu vực XVI
|
Điện Biên
|
8
|
17
|
BHXH khu vực XVII
|
Yên Bái
|
8
|
18
|
BHXH khu vực XVIII
|
Phú Thọ
|
11
|
19
|
BHXII khu vực XIX
|
Tuyên Quang
|
9
|
20
|
BHXH khu vực XX
|
Hà Tĩnh
|
9
|
21
|
BHXH khu vực XXI
|
Huế
|
8
|
22
|
BHXH khu vực XXII
|
Đà Nẵng
|
11
|
23
|
BHXH khu vực XXIII
|
Bình Định
|
12
|
24
|
BHXH khu vực XXIV
|
Khánh Hòa
|
8
|
25
|
BHXH khu vực XXV
|
Đắk Lắk
|
11
|
26
|
BHXH khu vực XXVI
|
Gia Lai
|
13
|
27
|
BHXH khu vực XXVII
|
Lâm Đồng
|
7
|
28
|
BHXH khu vực XXVIII
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
9
|
29
|
BHXH khu vực XXIX
|
Tây Ninh
|
9
|
30
|
BHXH khu vực XXX
|
An Giang
|
11
|
31
|
BHXH khu vực XXXI
|
Kiên Giang
|
11
|
32
|
BHXH khu vực XXXII
|
Cà Mau
|
7
|
33
|
BHXH khu vực XXXIII
|
Sóc Trăng
|
9
|
34
|
BHXH khu vực XXXIV
|
Long An
|
13
|
35
|
BHXH khu vực XXXV
|
Bến Tre
|
8
|
Tổng số
|
350
|