QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI KIỂM SOÁT HẢI QUAN THUỘC
CHI CỤC HẢI QUAN KHU VỰC
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 29/2025//NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 966/QĐ-BTC ngày 05 tháng 3
năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan khu vực thuộc Cục Hải quan;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Đội Kiểm soát hải quan là tổ chức thuộc Chi cục
Hải quan khu vực có chức năng giúp Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực
trong việc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và trực tiếp tổ
chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn
lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, các chất ma túy, tiền
chất qua biên giới; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả; phòng, chống
hàng giả; phòng, chống khủng bố, rửa tiền và công tác điều tra hình sự trong
lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là công tác kiểm soát hải quan) trong phạm vi địa
bàn quản lý của Chi cục Hải quan khu vực theo quy định của pháp luật.
2. Đội Kiểm soát hải quan có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Đội Kiểm soát hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan,
cụ thể như sau:
1. Tham mưu, trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực:
a) Chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức triển
khai việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình, quy chế,
hướng dẫn về công tác kiểm soát hải quan;
b) Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Chi cục Hải quan khu vực triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy chế, quy trình thuộc lĩnh vực công tác kiểm soát hải quan theo quy định;
c) Quy chế phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về
công tác kiểm soát hải quan giữa các đơn vị thuộc Chi cục Hải quan khu vực; quy
chế phối hợp giữa Chi cục Hải quan khu vực với các lực lượng chức năng khác
trên địa bàn trong công tác kiểm soát hải quan;
d) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung quy định liên quan đến công tác kiểm soát hải quan theo quy định;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của tổ
chức, cá nhân vượt thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Chi cục Hải quan
khu vực hoặc đề xuất để báo cáo Cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực về công tác kiểm soát hải quan;
e) Phương án bố trí trang thiết bị chuyên dùng, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, chó nghiệp vụ và trang bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ
khác đảm bảo việc thực hiện công tác kiểm soát hải quan của Chi cục Hải quan
khu vực.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan do Chi
cục Hải quan khu vực quản lý, Đội Kiểm soát hải quan tiến hành:
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải
quan, tổ chức nắm tình hình, xây dựng trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu
vực phương án, kế hoạch trọng tâm, trọng điểm để phòng ngừa và đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, các chất ma túy,
tiền chất qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; tổ chức
thực hiện các phương án, kế hoạch sau khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực phê duyệt;
- Thu thập thông tin về buôn lậu, gian lận thương mại,
vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới để Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
khu vực chỉ đạo các Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám
sát hải quan và kiểm soát phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa,
các chất ma túy, tiền chất qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan;
- Tiến hành các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc
biện pháp nghiệp vụ khác nhằm ngăn ngừa, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu,
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa, các chất ma túy, tiền chất
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan theo kế hoạch,
phương án được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực phê duyệt;
- Phối hợp với các lực lượng chống buôn lậu trên địa
bàn để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, chống gian lận thương mại, vận chuyển
trái phép hàng hóa, các chất ma túy, tiền chất qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan khu vực và yêu cầu của Chi cục trưởng Chi cục Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng Cục Hải quan.
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, Đội Kiểm soát
hải quan phối hợp với các lực lượng chức năng khác trên địa bàn để ngăn ngừa,
phát hiện, điều tra, bắt giữ các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa, các chất ma túy, tiền chất qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Xử lý vi phạm hành chính về hải quan theo thẩm
quyền được pháp luật quy định; tiếp nhận, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, tham mưu khởi tố, điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan khu vực theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền, khủng
bố trong lĩnh vực hải quan.
6. Thực hiện công tác thu thập, cập nhật, xử lý
thông tin từ các nguồn công khai và bí mật liên quan đến hoạt động kiểm soát hải
quan; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ kiểm soát hải quan
để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện công tác dự báo tình hình, xác định
phương thức, thủ đoạn, đối tượng, địa bàn, mặt hàng, tuyến đường, thời điểm có
nguy cơ cao hoặc có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới.
8. Trong trường hợp phát hiện có các thông tin về
các vụ án lớn, phức tạp hoặc liên quan đến nhiều địa phương thì báo cáo chuyển
giao cho Chi cục Điều tra chống buôn lậu hoặc phối hợp điều tra làm rõ.
9. Kiểm tra, đôn đốc các Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa
khẩu thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; công tác kiểm soát hải
quan; quy chế phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin về công tác kiểm soát hải
quan giữa các đơn vị và quy chế phối hợp giữa Chi cục Hải quan khu vực với các
lực lượng chức năng khác trên địa bàn trong công tác kiểm soát hải quan theo
quy định của pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ là đầu mối tham mưu, giúp việc
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực thực hiện nhiệm vụ thành viên các ban, ủy
ban, tổ chức liên ngành khác trong công tác kiểm soát hải quan.
11. Kết nối, tiếp nhận, khai thác hệ thống giám sát
trực tuyến để kịp thời phát hiện, xử lý và thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan vụ
việc vi phạm trên địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan khu vực theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện giám sát trên Hệ thống thông tin nghiệp
vụ hải quan để kịp thời phát hiện và cảnh báo, ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm
hoặc thực hiện chưa đúng quy định, quy trình thông quan hàng hóa, phương tiện vận
tải tại các đơn vị thuộc Chi cục Hải quan khu vực.
13. Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, kiểm tra
việc cập nhật, xử lý dữ liệu trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định; kịp thời báo cáo, đề xuất
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực các biện pháp quản lý, điều hành và báo
cáo Cục Hải quan đảm bảo yêu cầu quản lý theo quy định.
14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc của tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất để báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan khu vực những vấn đề vượt thẩm quyền về công tác kiểm soát hải quan.
15. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế
độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của đơn vị.
17. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về
công tác kiểm soát hải quan theo quy định.
18. Thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng công
chức, người lao động và quản lý tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu, trang thiết
bị của Đội Kiểm soát Hải quan theo phân cấp của Cục Hải quan và Chi cục Hải
quan khu vực theo quy định.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan khu vực giao.
Điều 3. Lãnh đạo và biên chế
1. Đội Kiểm soát hải quan có Đội trưởng và một số
Phó Đội trưởng. Số lượng Phó Đội trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đội trưởng là người đứng đầu Đội Kiểm soát hải
quan, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội. Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội
trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.
2. Biên chế của Đội Kiểm soát hải quan do Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan khu vực quyết định trong tổng biên chế được giao.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện
của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực.
2. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
kiểm soát hải quan của Chi cục trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu.
3. Có quan hệ phối hợp với các đơn vị thuộc, trực
thuộc Chi cục Hải quan khu vực, các đơn vị khác trong và ngoài ngành để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Đội Kiểm soát hải quan có trách nhiệm tiếp nhận nhiệm
vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan, Đội Kiểm soát
phòng, chống ma túy và đơn vị tham mưu về công tác chống buôn lậu thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trước đây đang được quy tại các văn bản quy phạm pháp pháp
luật, các hướng dẫn, quy trình, quy chế của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố cho đến khi cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản này.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 3 năm 2025.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực, Chi cục
trưởng Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Chánh Văn
phòng Cục Hải quan và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cục Hải quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo Cục Hải quan;
- Cổng Thông tin điện tử Cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCCB (30b).
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thọ
|