ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 26 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI TỪ XE BUÝT SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU DIESEL SANG XE BUÝT SỬ DỤNG
ĐIỆN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 16/9/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 ngày
27/6/2024;
Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng
ô-dôn;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 02/5/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý tín chỉ các-bon nhằm thực hiện
Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC);
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng
xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-BGTVT ngày
22/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Kế hoạch của Bộ Giao
thông vận tải thực hiện Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh,
giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 1191/QĐ-BGTVT ngày
30/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Kế hoạch
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải đến năm
2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 319/TTr-SGTVT ngày 24/01/2024,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển
đổi từ xe buýt sử dụng nhiên liệu diesel sang xe buýt sử dụng điện đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CN.XDCB, KT.TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Tân Phượng
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI TỪ XE BUÝT SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU DIESEL SANG XE BUÝT
SỬ DỤNG ĐIỆN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 26/02/2025 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC CHUYỂN ĐỔI
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Đưa ra kế hoạch chuyển đổi sang xe buýt sử dụng điện
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Từ năm 2025: 100% xe buýt thay thế, đầu tư mới sử
dụng năng lượng điện.
- Tỷ lệ phương tiện xe buýt sử dụng điện đến năm
2030 đạt 100% (theo Quyết định 876/QĐ-TTg là 50%)
2. Nguyên tắc chuyển đổi
- Đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu
tư, tránh lãng phí và phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp vận hành;
Đảm bảo khả năng cân đối nguồn lực cũng như sử dụng hiệu quả kinh phí trợ giá của
nhà nước.
- Các tuyến buýt mở mới sử dụng phương tiện năng lượng
điện; Việc chuyển đổi phương tiện đối với các tuyến buýt đang khai thác được thực
hiện theo lộ trình khi hết hạn thời gian thực hiện hợp đồng đấu thầu (hoặc đặt
hàng).
- Đối với các phương tiện xe buýt diesel đang hoạt
động, thực hiện chuyển đổi theo nguyên tắc:
+ Đối với phương tiện xe buýt diesel hết khấu hao đồng
thời với hết hạn thời gian thực hiện hợp đồng: Thay thế toàn bộ phương tiện
sang sử dụng phương tiện năng lượng điện.
+ Đối các phương tiện xe buýt diesel còn khấu hao
nhưng hết hạn thời gian thực hiện hợp đồng: Được sử dụng phương tiện diesel tối
đa đến thời điểm hết khấu hao phương tiện sau đó chuyển đổi sang phương tiện
năng lượng điện, năng lượng xanh.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi đối với các xe buýt
đã có định mức, đơn giá cho chủng loại xe buýt điện.
II. KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI
1. Hiện trạng phương tiện xe
buýt
Tính đến tháng 01/2025, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
có 06 tuyến xe buýt nội tỉnh, là các tuyến xe buýt có trợ giá với số phương tiện
xe buýt là 45 xe, các xe đều đạt tiêu chuẩn khí thải Euro IV trở lên. Tất cả
các phương tiện khi đưa vào khai thác đều mới 100%, đảm bảo yêu cầu đối với xe
buýt đô thị và hồ sơ thầu (hoặc đặt hàng), có lắp đầy đủ các trang thiết bị
camera, thiết bị giám sát hành trình, hệ thống thông tin hành khách (thiết bị
báo điểm dừng bằng âm thanh, đèn LED). Số lượng phương tiện có thời gian sử dụng
6 năm là 11 xe, số lượng phương tiện có thời gian sử dụng 5 năm là 07 xe, số lượng
phương tiện có thời gian sử dụng 01 năm là 27 xe. Các tuyến xe buýt cơ bản đã
đáp ứng được hiệu quả khai thác vận hành, vừa đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh,
vừa tiết kiệm kinh phí trợ giá, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
a) Theo thời gian hết hạn gói thầu:
- Năm 2027: Có 01 tuyến hết hạn đặt hàng với tổng số
11 xe đang hoạt động, là loại xe buýt nhỏ.
- Năm 2028: Có 01 tuyến hết hạn đặt hàng với tổng số
07 xe buýt đang hoạt động, là xe buýt loại nhỏ.
- Năm 2029: Có 04 tuyến hết hạn thầu với tổng số 27
xe buýt đang hoạt động, là xe buýt loại nhỏ.
b) Theo thời gian hết khấu hao quy định:
Số lượng phương tiện có thời gian hết khấu hao bằng
hoặc sau thời hạn thầu (hoặc đặt hàng) là 45 phương tiện/tổng số 45 phương tiện.
2. Kế hoạch chuyển đổi
Căn cứ vào hiện trạng đoàn phương tiện xe buýt hiện
nay, với số lượng phương tiện chuyển đổi sang xe buýt điện không lớn, các
phương tiện có thời gian hết khấu hao bằng hoặc sau thời hạn thầu (hoặc đặt
hàng), thời gian hết hạn thầu còn dài. Để đảm bảo phù hợp với thực tiễn hiện
nay của tỉnh Bắc Ninh, lựa chọn phương án chuyển đổi: giai đoạn 2024-2030 có
100% phương tiện chuyển đổi sang xe buýt điện. Cụ thể:
Tính toán số lượng phương tiện đầu tư chuyển đổi:
Loại xe
|
Số phương tiện
đầu tư chuyển đổi giai đoạn 2024-2030 (xe)
|
Xe buýt nhỏ
|
72
|
Số phương tiện đầu tư chuyển đổi (xe)
|
72
|
Tỷ lệ chuyển đổi phương tiện
|
100%
|
Ghi chú: Số phương tiện sau chuyển đổi tăng
từ 45 xe lên 72 xe do số lượng xe buýt điện phát sinh trong quá trình chuyển đổi
từ xe buýt diezel sang xe buýt điện (đối với xe buýt điện nhỏ là 1,61 lần) do
giới hạn năng suất chạy xe trong ngày (xe buýt điện nhỏ phạm vi hoạt động không
quá 180km/lần sạc đầy chạy trong 01 ngày).
Lộ trình chuyển đổi: Các tuyến xe buýt sau khi đã hết
hạn thầu (hoặc đặt hàng) được tiếp tục đấu thầu để chọn đơn vị khai thác,
phương tiện được đầu tư mới là loại xe buýt sử dụng điện. Cụ thể:
- Năm 2027: Số lượng xe buýt điện đầu tư mới là: 18
xe.
- Năm 2028: Số lượng xe buýt điện bổ sung đầu tư mới
là: 11 xe.
- Năm 2029: Số lượng xe buýt điện bổ sung đầu tư mới
là: 43 xe.
Tổng số phương tiện dự kiến chuyển đổi trong giai
đoạn 2024-2030 là 72 xe. Tỷ lệ chuyển đổi phương tiện sử dụng điện
đến năm 2030 dự kiến đạt 100% tổng số phương tiện được chuyển đổi.
Cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi: Định hướng xây dựng
các trạm sạc điện tại bến xe, các điểm đầu cuối và các điểm phù hợp trên tuyến
đảm bảo việc sạc điện cho xe buýt được thuận lợi, hiệu quả. Số lượng trụ sạc được
xác định trên cơ sở số lượng ổ sạc (súng sạc)/trụ sạc và số lượng phương tiện
trên tuyến.
3. Dự kiến kinh phí cần huy động
để chuyển đổi phương tiện
Để triển khai thực hiện kế hoạch cần có nguồn lực
huy động (ngân sách nhà nước), bao gồm: Trợ giá phát sinh do chuyển đổi; Hỗ trợ
lãi vay phát sinh do tăng số lượng phương tiện và tăng giá mua phương tiện và hỗ
trợ lãi vay đầu tư hạ tầng trạm sạc điện.
Phương pháp tính toán được xác định trên cơ sở số
lượng xe buýt hiện có cần chuyển đổi, chưa tính toán cho số lượng xe buýt phát
sinh cho các tuyến mở mới. Số lượng xe buýt điện đầu tư được tính toán dựa trên
các chỉ tiêu khai thác tuyến hiện tại (số xe vận doanh, lượt xe, năng suất
km/ngày xe vận doanh) để quy đổi ra số lượng xe buýt sử dụng điện với công suất
tham khảo ở thời điểm hiện tại, xe buýt điện nhỏ có phạm vi hoạt động không quá
180km/lần sạc đầy (ngày).
Trợ giá phát sinh do chuyển đổi = Trợ giá sau khi
chuyển đổi - Trợ giá trước khi chuyển đổi.
Chi phí lãi vay tính trung bình năm là 11%/năm; Giá
trị vay tương ứng khoảng 80% giá trị hợp đồng; Hỗ trợ 100% lãi suất mua phương
tiện; Hỗ trợ 70% lãi suất đầu tư trạm sạc; Thời gian hỗ trợ lãi vay dự kiến là
05 năm tính cho cả đầu tư hạ tầng trạm sạc và mua phương tiện.
Lãi vay =
|
Giá gốc x 11%
|
|
2
|
|
Kinh phí đầu tư phương tiện = Số phương tiện x
nguyên giá
Chi phí đầu tư hạ tầng trạm sạc điện được tạm xác định
theo kinh nghiệm cho phần xây dựng, thiết bị mà không tính tiền đất (khoảng 40
tỷ đồng/100 xe).
Bảng tổng hợp nguồn lực cần thiết bố trí chuyển
đổi phương tiện
Giai đoạn
|
Trợ giá phát
sinh
|
Lãi vay phát sinh
|
Tổng cộng
(tỷ đồng)
|
Phương tiện
|
Hạ tầng
|
2024-2030
|
50,9
|
20,4
|
1,9
|
73,2
|
Tổng kinh phí cần huy động để chuyển đổi phương tiện
sang sử dụng xe buýt điện là 73,2 tỷ đồng, trong đó chi phí phát sinh cho trợ
giá là 50,9 tỷ đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xe buýt sử dụng năng
lượng điện phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả; Xây dựng qui trình, thủ tục hỗ trợ lãi suất để đầu tư phương tiện, đầu tư
kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Rà soát, cơ cấu lại giá vé xe buýt để phù hợp với
cự ly đi lại của hành khách đảm bảo tính hợp lý, tăng sản lượng, tăng doanh
thu; Tham mưu đề xuất triển khai áp dụng thẻ vé điện tử liên thông cho hệ thống
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; Phối hợp với các đơn vị vận hành các
tuyến buýt để phổ biến và quán triệt các nội dung liên quan đến kế hoạch chuyển
đổi.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị liên
quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh cơ chế chính sách, giải pháp huy động
nguồn lực, thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng cung cấp năng lượng cho phương tiện
giao thông công cộng sử dụng điện; Hướng dẫn các doanh nghiệp vận tải/nhà đầu
tư trong việc đầu tư hạ tầng cung cấp năng lượng điện (đầu tư trạm sạc, bãi đỗ
xe,...); tham mưu đề xuất UBND tỉnh các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính;
- Trên cơ sở kế hoạch và khả năng cân đối ngân
sách, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, tham mưu xây dựng phương án quy hoạch hệ
thống hạ tầng trạm sạc điện cho phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh; Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch phương án phát triển mạng lưới cấp điện đáp ứng nhu cầu
phụ tải, cung ứng điện cho các trạm sạc, phương tiện giao thông điện (trong đó
có xe buýt điện).
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
UBND cấp huyện tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để phát triển hạ tầng trạm sạc, bãi
đỗ xe cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh, để đưa
vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, chuyển đổi số áp dụng đối với vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động các tuyến xe buýt, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân khi đi xe buýt.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan
báo chí, truyền thông, các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền
về các nội dung Kế hoạch chuyển đổi sang sử dụng xe buýt điện để mọi người dân,
doanh nghiệp hiểu, đồng thuận.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
trong đó có quỹ đất dành cho các trạm sạc điện phục vụ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt. Phối hợp với các sở, ban, ngành để phát triển hệ thống giao
thông vận tải công cộng sử dụng điện tại địa phương.
7. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng để chủ động xây dựng
kế hoạch, lộ trình cụ thể trong việc chuyển đổi phương tiện đang khai thác cũng
như đầu tư mới phương tiện sử dụng điện đảm bảo đáp ứng được mục tiêu, lộ trình
chung đã được nêu trong Kế hoạch này.