ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 12/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 08
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và
quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan thường trực phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) tại Công văn số 2435/SNN-QLXDCT ngày 24
tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 471/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở
Tài chính; Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai; Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN5.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/QĐ-UBND ngày 08tháng 11 năm 2020 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ
chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt
là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh Kon Tum.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh
sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Tên gọi và vị trí
pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum
2. Thông tin về Quỹ:
a) Tên giao dịch: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Kon Tum
b) Trụ sở làm việc của Quỹ: Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
3. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum có con dấu
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục
đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả, đúng theo quy định
của pháp luật.
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các
cơ quan nhà nước theo quy định.
4. Quỹ phòng, chống thiên tai là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách được thành lập ở tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Tồn
Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động của Quỹ.
2. Cơ quan quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ, Phó Giám
đốc, Kế toán và bộ phận giúp việc cho Quỹ.
a) Giám đốc Quỹ là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum bổ nhiệm.
b) Phó Giám đốc Quỹ là Phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
c) Kế toán Quỹ sử dụng Kế toán của Văn phòng Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
d) Bộ phận giúp việc của Quỹ sử dụng nhân lực của
Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Quỹ
Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 387/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh Kon Tum.
Điều 6. Giám đốc Quỹ, Phó Giám
đốc Quỹ, Kế toán và Bộ phận giúp việc của Quỹ
1. Giám đốc Quỹ
a) Quản lý, sử dụng tài sản (nếu có); quản lý nguồn
kinh phí chi hoạt động, quản lý Quỹ đúng quy định, nguyên tắc, định mức chi
tiêu tài chính hiện hành và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
b) Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
triển khai thực hiện các quy định về thu, chi của Quỹ cho các cơ quan, đơn vị.
c) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và báo cáo tại các
cuộc họp; các hội nghị sơ kết, tổng kết, chuyên đề theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của Quỹ cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan theo
quy định.
d) Phối hợp với các ngành, các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc điều chỉnh, bổ sung quy
chế tổ chức hoạt động của Quỹ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên
quan tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
Quy chế tổ chức, hoạt động Quỹ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc: Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công.
3. Kế toán Quỹ: Thực hiện theo quy định của Luật kế
toán và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính.
4. Bộ phận giúp việc của Quỹ: Nhiệm vụ của bộ phận
giúp việc của Quỹ do Giám đốc Quỹ quy định. Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các hoạt động của Quỹ theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 7. Cơ quan thu Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp
huyện) tổ chức thu Quỹ từ các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8
Nghị định số 94/2014/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ đứng trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban
nhân dân cấp xã) tổ chức thu Quỹ từ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều
8 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ đứng trên
địa bàn và nộp vào tài khoản cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan tài chính
huyện, thành phố là đơn vị giúp quản lý thu Quỹ trên địa bàn huyện, thành phố. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển tiền Quỹ thu được vào tài khoản Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh theo thời gian quy định.
Điều 8. Quản lý thu
1. Thủ trưởng tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ chuyển vào tài khoản huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền, quy
định tại Điều 7 Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng
vũ trang thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và chuyển vào tài khoản
huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền, quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối
tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2 Điều
này) và nộp vào tài khoản huyện, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần
trước ngày 30/5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên
địa bàn tỉnh nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30/5, số còn lại nộp trước
ngày 30/10 hằng năm.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp,
báo cáo và nộp Quỹ vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
tỉnh Kon Tum trước ngày 30/6 và trước ngày 30/11 hằng năm.
Điều 9. Lập, phê duyệt và thông
báo Kế hoạch thu Quỹ
1. Hàng năm, căn cứ đối tượng và mức đóng góp, đối
tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng Quỹ theo quy định, Quỹ phòng, chống thiên
tai tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu và tổng hợp đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn của
cơ quan, đơn vị và địa phương mình, cụ thể như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị cấp huyện, tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh (do Chi cục Thuế quản lý)
và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch thu (gồm các cơ quan, đơn vị
cấp xã và đối tượng lao động khác theo quy định của Chính phủ về thành lập và
quản lý Quỹ), tổng hợp các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn gửi về Ủy ban
nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng
Kinh tế thành phố).
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cơ quan
trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn tỉnh (do Cục Thuế tỉnh quản lý) và Ủy ban nhân dân cấp huyện
xây dựng kế hoạch thu (bao gồm đối tượng Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
thu), tổng hợp các đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn gửi về Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh).
c) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh tổng hợp, báo
cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu quỹ hằng năm để thực hiện
theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp trong việc hỗ trợ thu, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông
tin về danh sách và giá trị tài sản của các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài trên địa bàn tỉnh cho Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành phố để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, đôn đốc và giám sát
thu nộp Quỹ theo quy định.
3. Căn cứ Quyết định phê duyệt kế hoạch thu Quỹ của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm thông báo kế hoạch thu đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương
trên địa bàn quản lý theo kế hoạch được duyệt.
Điều 10. Nội dung chi của Quỹ
1. Quỹ dùng để chi hỗ trợ cho các hoạt động phòng,
chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật
phòng, chống thiên tai; khoản 4 Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ và các hoạt động sau đây:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa,
xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ
kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi
sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng
đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự
cố công trình phòng chống thiên tai.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Xây dựng và phổ
biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên
tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác
phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống
thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu
và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không
vượt quá 3% tổng số thu.
Điều 11. Phân bổ Quỹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng 20% số thu
Quỹ trên địa bàn xã mình (không tính 3% chi thù lao cho lực lượng trực tiếp
thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ) để
thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai tại xã. Ủy ban nhân dân xã báo cáo
kết quả sử dụng phần Quỹ nói trên cho Ủy ban nhân dân huyện, đảm bảo sử dụng Quỹ
đúng đối tượng, đúng mục đích, hiệu quả, thanh quyết toán theo quy định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng 20% số thu Quỹ trên địa bàn xã
mình.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện được sử dụng 20% số
thu Quỹ trên địa bàn huyện để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống thiên tai cấp
huyện. Ủy ban nhân dân huyện báo cáo kết quả sử dụng phần Quỹ nói trên cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Cơ quan quản lý Quỹ, đảm bảo sử dụng Quỹ đúng đối
tượng, đúng mục đích, hiệu quả, thanh quyết toán theo quy định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng 20% số thu Quỹ trên địa bàn huyện.
3. Các nội dung chi không được trái với quy định tại
khoản 1, Điều 10 của Quy chế này.
Điều 12. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan, đề xuất trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 13. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết
toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết
toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết
quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 14. Thanh tra, kiểm toán,
giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ
quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có biện pháp
đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ
nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức Hội có
liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền
giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 15. Công khai nguồn thu,
chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh
sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công
khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách
người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác
phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình
công khai tại
cuộc họp tổng kết hằng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền
thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo
quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai:
Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp
Quỹ; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan Quỹ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Cơ quản lý Quỹ kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện, đôn đốc thu Quỹ đúng thời
gian quy định; quản lý kinh phí Quỹ hỗ trợ đúng mục đích và nguyên tắc quản lý
tài chính hiện hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại
Điều 7 của Quy chế này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Quy chế này.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao triển khai, phối hợp thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Nghĩa vụ của tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh và cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp Quỹ.
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn tỉnh và cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Cơ quan quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù hợp./.