TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36240/CT-TTHT
V/v: Xuất hóa đơn
điện tử kèm bảng kê
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza
Việt Nam
Mã số thuế: 0106108282;
Địa chỉ: Tầng 1 đến tầng 6, Tòa nhà Lotte center Hanoi,
Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 3001/LDS-2020 đến ngày 11 tháng 5 năm
2020 của Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công
ty) hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử kèm bảng kê, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Điều 35
hướng dẫn về hiệu lực thi hành:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu
lực thi hành. ”
- Căn cứ Thông tư
số 68/2019/TT-BTC
ngày
30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 1, 3
Điều 26 hướng dẫn hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
…
3. Từ ngày 01 tháng
11
năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực
hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này”.
+ Tại Khoản 1, 2
Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp:
1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy
định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn
điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
- Căn cứ Thông tư
số 32/2011/TT-BTC
ngày
14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn
điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn về hoá đơn điện tử.
“1. Hoá đơn điện
tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi
nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị
pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy
về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi
thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn
là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức
phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn
điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa
đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần
thiết. ”
+ Tại Điều 6 quy
định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hoá
đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung
sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký
hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa
đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn
vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy
định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo
quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế
toán.
g) Hóa đơn được thể hiện
bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài
được
đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ
tiếng Việt. ...”
Căn cứ các quy
định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
Nghị định số
119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kề từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có
hiệu lực kể từ ngày 14/11/2018. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày
31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Theo đó, hoá đơn điện tử
bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể
tăng lên tuỳ theo số lượng hàng hoá, sản phẩm có trên hoá đơn. Khi bán
hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy
đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong
hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần
thiết
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ
Tài chính. Trường hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục
hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê giấy cho khách hàng trong đó
có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện tử là không
phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
Trong quá trình
thực hiện còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ Phòng Thanh tra – Kiểm tra số 1 để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà
Nôi thông báo để Công ty TNHH Lotte Shopping Plaza Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
-
Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT (6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|