|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 233/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 8 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM
2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số
383/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về người
cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hà Nội, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
chính sách về người cao tuổi theo hướng toàn diện, hiện đại, bao trùm, bền vững,
đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người cao tuổi; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là
người cao tuổi nghèo, cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản, đặc biệt về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội.
- Phát huy tiềm năng, vai trò,
kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, phát triển đất nước. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã
hội trong việc cung cấp dịch vụ nhằm phát huy, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi.
2. Yêu cầu
Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể, gia đình, cộng
đồng xã hội. Phát huy vai trò chủ động, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan trong thực hiện Kế hoạch của Thành phố.
Tổ chức các hoạt động tại địa
phương, cơ quan, đơn vị đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành tốt
các chỉ tiêu Thành phố đề ra. Vận động nguồn lực từ cộng đồng góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của Người cao tuổi.
Việc triển khai thực hiện kế hoạch
phải hiệu quả, thiết thực, quan tâm, ưu tiên đến người cao tuổi thuộc hộ nghèo,
cận nghèo, yếu thế.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, CHỈ TIÊU
1. Đối tượng
Người cao tuổi, ưu tiên người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội
Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi
Thực hiện trên phạm vi toàn
thành phố Hà Nội.
3. Chỉ tiêu
3.1. Giai
đoạn 2025 - 2030
- Ít nhất 50% người cao tuổi có
nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 50% người cao tuổi được hỗ trợ
tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người
cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 60% số xã, phường có
các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi
thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- 90% số xã, phường có câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc câu lạc bộ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi.
- Phấn đấu 80% xã, phường có Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Phấn đấu 100 % người cao tuổi
có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời,
khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm
đau, dịch bệnh được khám, chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng
đồng.
- 100% bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi
chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức
buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh
điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp
Thành phố có khoa lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện
các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 50% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục
hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ
giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định
của pháp luật.
- 100 % người cao tuổi có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 50% người cao tuổi được
tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
3.2. Giai
đoạn 2031 - 2035
- Ít nhất 70% người cao tuổi có
nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 60% người cao tuổi được hỗ trợ
tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người
cao tuổi nếu có nhu cầu và đủ điều kiện thì được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường có
các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi
thu hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường có
Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn
tham gia.
- 100% xã, phường có Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi được chăm
sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe;
100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám, chữa bệnh và được hưởng sự
chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 100% bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi
chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức
buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh
điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
Thành phố có khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện
các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 60% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục
hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ
giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại
các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải
sống trong nhà tạm, dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo
quy định của pháp luật.
- 100 % người cao tuổi có khó
khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác
được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 80% người cao tuổi được
tiếp cận và sử dụng các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
3.3. Đến
năm 2045
Có cơ chế, chính sách đặc thù của
thành phố Hà Nội liên quan đến người cao tuổi; tạo điều kiện bảo vệ, chăm sóc
và phát huy hiệu quả tiềm năng, vị thế, vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi;
bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho người cao tuổi phù hợp với yêu cầu của
giai đoạn “dân số già”, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ
nguyên phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng con người Việt
Nam toàn diện.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Trợ
giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao
tuổi
a) Khuyến khích, thu hút lao động
người cao tuổi tham gia thị trường lao động thông qua các chính sách: tín dụng,
dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề và các chính sách trợ giúp phù hợp khác với
người cao tuổi.
- Giới thiệu việc làm, hướng
nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi
nghiệp phù hợp với người cao tuổi.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế đối với hộ gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu
đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Đề xuất các chính sách trợ
giúp xã hội theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức trợ cấp xã hội phù hợp với
từng thời kỳ.
2. Phát
triển, nâng cao chất lượng cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người cao tuổi
- Thực hiện phát triển các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có đủ
năng lực, quy mô và đáp ứng nhu cầu tiếp cận theo Quyết định số 966/QĐ-TTg ngày
17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp
xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 1575/QĐ-TTg
ngày 16/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch mạng
lưới cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở
trợ giúp xã hội công lập về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu
chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng
hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
3. Phát
huy vai trò người cao tuổi
- Khuyến khích người cao tuổi
phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã
hội gắn kết, văn minh, nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.
- Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong
trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ
hủ tục lạc hậu.
4. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người
cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và
từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà
cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa, mạng
lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và
cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm
sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
5. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Phát triển các môn thể thao
phù hợp để thu hút người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải
thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người
cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện.
- Tập huấn sáng tác hội họa, âm
nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ
năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
- Thực hiện chính sách giảm giá
vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối
với người cao tuổi; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc
người cao tuổi.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển các ứng dụng, kết
nối, duy trì, phát triển và nâng cấp các nền tảng số hỗ trợ người cao tuổi.
- Nghiên cứu phát triển các
công nghệ, công cụ và các tài liệu tập huấn, đào tạo người cao tuổi sử dụng các
kỹ năng số trong học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh và hoạt động
khác giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường các hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường nơi nhiều người cao tuổi có nhu cầu trợ giúp pháp
lý và tại cấp hội, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi
có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi.
- Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn về hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người
cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người cao tuổi
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ
năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc
và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng
chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng
cường truyền thông về người cao tuổi
- Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức cho các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về những tác động
và biện pháp thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
chuyển đổi số; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc
chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền các chính sách,
pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng,
mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả; phổ
biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi.
11. Giám
sát, đánh giá thực hiện Chiến lược; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
- Giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện Chiến lược, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực
hiện Chiến lược.
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến
năm 2045.
12. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức hội người cao tuổi
- Rà soát, nghiên cứu chính
sách hỗ trợ hoạt động của Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với thực tế từng địa
phương.
- Phát triển Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc
bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao
tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn Ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm; các chương trình, dự án, đề án
liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chiến lược theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi các cấp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan thường trực, tham
mưu Uỷ ban nhân dân Thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch. Tổ chức triển
khai các nội dung đến các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố và các xã, phường.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng của ngành.
- Hỗ trợ sinh kế; nhân rộng mô
hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội
theo khu vực để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực đội ngũ nhân viên, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng cho người cao tuổi; tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Tài chính
trình UBND Thành phố phân bổ ngân sách hàng năm để triển khai, thực hiện Chiến
lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn Thành phố.
- Chủ động cung cấp thông tin về
các hoạt động triển khai và kết quả thực hiện cho các cơ quan báo chí để thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền đạt hiệu quả.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh
giá công tác triển khai thực hiện Kế hoạch của Thành phố; đề xuất khen thưởng
các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc; tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện và báo cáo Bộ Y tế, Uỷ ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ
quan, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội
đồng nhân dân Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp với khả
năng cân đối ngân sách Thành phố.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Y tế và các sở,
ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của Trung ương và Thành
phố; Chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về nội dung và công tác triển
khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố, nâng cao nhận thức về người cao
tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và
nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.
4. Sở Văn
hóa và Thể thao
- Phối hợp Hội người cao tuổi
Thành phố tuyên truyền, hướng dẫn hoạt động thể dục thể thao phù hợp với người
cao tuổi; Tổ chức một số giải thể thao trung cao tuổi, giao lưu văn nghệ ở cơ sở.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công khai
thông tin về giảm giá vé theo quy định cho người cao tuổi khi tham quan các di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ giải pháp liên quan đến chức năng
nhiệm vụ theo nội dung Chiến lược.
5. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Hội Người cao tuổi
Thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc cấp giấy phép thành
lập và hoạt động Quỹ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn
Thành phố theo quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Sở Xây
dựng
Triển khai cấp thẻ miễn phí sử
dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng cho người cao tuổi. Chỉ đạo các
đơn vị vận tải hành khách công cộng thực
hiện tốt chính sách ưu đãi đối
với người cao tuổi, cải thiện hệ thống thông tin cho hành khách, tạo điều kiện
để người cao tuổi tiếp cận dịch vụ thuận lợi, an toàn.
8. Sở
Nông nghiệp và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người
cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn; phối hợp Hội Người cao tuổi Thành phố và các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện Đề án “Người cao tuổi tham gia đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển đổi
xanh, khởi nghiệp và tạo việc làm”. Phối hợp với các sở, ngành đơn vị liên quan
hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ
theo nội dung của Chiến lược.
9. Sở Tư
pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi. Phối hợp với các sở,
ngành đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức thành
viên
Vận động các tổ chức thành
viên, hội viên và nhân dân tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về người cao
tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân Thành
phố. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về người
cao tuổi; thực hiện giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật liên quan đến
người cao tuổi, già hóa dân số trong nhân dân; tham gia xây dựng và giám sát việc
thực hiện chính sách pháp luật liên quan người cao tuổi.
11. Hội
Người cao tuổi Thành phố
Hướng dẫn, vận động, xây dựng
mô hình cơ sở dưỡng lão, “làng hạnh phúc”, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi
nghiệp; tổ chức các diễn đàn thúc đẩy phát triển “nền kinh tế bạc”; tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp
nhau”. Củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi ở cơ sở; triển khai “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” hàng năm;
“Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh
phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thực hiện Chiến lược. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực
hiện và triển khai các nhiệm vụ chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi.
Phối hợp Sở Y tế trong công tác
chuẩn bị sơ kết, tổng kết, đề xuất khen thưởng việc thực hiện Chiến lược quốc
gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố
báo cáo Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Ủy
ban nhân dân các xã, phường
Tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045; chủ động bố
trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên
quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Định
kỳ kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên
địa bàn thành phố Hà Nội. Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch. Báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch (qua Sở Y tế) trước ngày 20/11 hằng năm để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố đảm bảo quy định./.
|
Nơi nhận:
- Bộ Y tế
- Cục BTXH;
- Trung ương Hội NCT Việt Nam;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN thành phố Hà Nội;
- Hội NCT thành phố Hà Nội;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các xã, phường;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T. Huyền
Các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX (Nhung).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|