|
BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 4645/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 7 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm
2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 124/2018/NĐ-CP
ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày
19 tháng 9 năm 2018;
2. Nghị định số 112/2025/NĐ-CP
ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Trọng tài thương
mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp[1],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại về quản lý nhà
nước về trọng tài; thủ tục đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh Trung
tâm trọng tài; thủ tục thành lập, đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động, thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; thi hành quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về trọng tài, có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng, trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, hoạt động
trọng tài; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về trọng tài.
2. Cấp, thu hồi Giấy phép thành
lập của Trung tâm trọng tài; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài theo quy định tại Nghị
định này.
3. Phê chuẩn Điều lệ của Trung
tâm trọng tài.
4. Công bố danh sách Trọng tài
viên của các Tổ chức trọng tài hoạt động tại Việt Nam; công bố thông tin về việc
thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của tổ chức trọng tài.
5. Hướng dẫn, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về trọng tài.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực trọng tài.
7. Hướng dẫn việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ trọng tài.
8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm pháp luật về trọng tài.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
về trọng tài theo quy định của pháp luật.
10. Ban hành và hướng dẫn sử dụng
thống nhất mẫu văn bản, giấy tờ liên quan đến tổ chức trọng tài.
Điều 3. Nhiệm
vụ của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc
thu, quản lý, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi nội dung Giấy phép, Giấy
đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài; lệ phí cấp Giấy phép, thay đổi nội dung giấy phép, Giấy
đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Đăng ký hoạt động, đăng ký
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký
hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài.
2. Cập nhật thông tin về Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
3. Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về trọng tài.
5. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm pháp luật về tổ chức trọng tài, trọng tài viên theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến hoạt động trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài.
7. Báo cáo về tổ chức, hoạt động
của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài;
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
theo định kỳ hàng năm và trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nộp
hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử[2]
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ
sơ điện tử, kê khai mẫu đơn, tờ khai điện tử theo yêu cầu của hệ thống cung cấp
dịch vụ công trực tuyến như sau:
a) Khai mẫu đơn, tờ khai trên
các biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn; ký chữ ký số vào mẫu đơn, tờ khai, giấy
tờ, tài liệu điện tử nếu có yêu cầu. Việc yêu cầu ký số được công khai trước
khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử. Thành phần hồ sơ được ký chữ ký số có
giá trị pháp lý như văn bản giấy được ký hợp lệ;
b) Đăng tải các giấy tờ, tài liệu
điện tử hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua tài khoản định
danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được kết nối,
tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
3. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính khai thác thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ
liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin theo quy định pháp luật và bổ sung giấy
tờ, tài liệu vào thành phần hồ sơ của cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử, không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp, xuất
trình những giấy tờ, tài liệu này.
Chương II
ĐĂNG KÝ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG,
THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI,
CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI
Điều 6. Tên
của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Tên của Trung tâm trọng tài
được viết bằng tiếng Việt do các sáng lập viên lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm
từ “Trung tâm trọng tài” và không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài đã được cấp
Giấy phép thành lập, không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trong trường hợp Trung tâm trọng
tài có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên gọi đó phải là tên được dịch từ tên bằng
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài, không trùng, không gây nhầm lẫn với tên của tổ
chức trọng tài khác đang hoạt động tại Việt Nam.
2. Trung tâm trọng tài có thể
có biểu tượng, nhưng không được sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, hình ảnh
lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm biểu tượng
của mình.
3. Tên của Chi nhánh của Trung
tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của Trung tâm trọng tài.
4. Tên của Văn phòng đại diện của
Trung tâm trọng tài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của Trung
tâm trọng tài.
Điều 7. Điều
lệ của Trung tâm trọng tài
Điều lệ của Trung tâm trọng tài
bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên của Trung tâm trọng tài;
tên nước ngoài của Trung tâm trọng tài (nếu có);
2. Trụ sở chính;
3. Lĩnh vực, mục tiêu hoạt động;
4. Thời gian hoạt động;
5. Điều kiện cơ sở vật chất và
nguồn tài chính, chế độ tài chính của Trung tâm trọng tài;
6. Cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
trị, tổ chức lại, giải thể Trung tâm trọng tài, cơ chế giải quyết tranh chấp nội
bộ của Trung tâm trọng tài;
7. Người đại diện theo pháp luật
của Trung tâm trọng tài, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật;
8. Danh sách các sáng lập viên;
phương thức thay đổi sáng lập viên của Trung tâm trọng tài; điều kiện kết nạp,
khai trừ trọng tài viên; quyền và nghĩa vụ của trọng tài viên;
9. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu;
10. Thể thức thông qua điều lệ;
11. Thể thức công bố Quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài;
12. Những nội dung khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 8.
Đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài
1.[3] Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài được gửi qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản sao kèm bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao có chứng thực Điều lệ Trung tâm trọng tài.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Trung tâm trọng tài.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi
01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng
ký hoạt động, Trung tâm trọng tài thực hiện việc công bố thành lập theo quy định
tại Điều 26 Luật Trọng tài thương mại và khắc con dấu theo quy định của pháp luật.
Trung tâm trọng tài được hoạt động
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 9. Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc
của Trung tâm trọng tài, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy
phép thành lập của Trung tâm trọng tài.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Chi nhánh. Trung tâm trọng tài cử một
Trọng tài viên làm Trưởng Chi nhánh.
Điều 10.
Đăng ký hoạt động của Chi nhánh
1.[4] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định lập Chi
nhánh, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ
đăng ký hoạt động gồm 01 bộ:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Bản chính hoặc bản sao điện
tử Quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho Chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài
phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
cho Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp Trung tâm trọng
tài thành lập Chi nhánh ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm trọng tài phải thông
báo bằng văn bản về việc thành lập Chi nhánh cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi
Trung tâm trọng tài đặt trụ sở.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh
1. Khi có nhu cầu thay đổi về
tên gọi, lĩnh vực hoạt động, Trung tâm trọng tài gửi hồ sơ đề nghị thay đổi tên
gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ
sau đây:
a) Đơn xin thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập;
b) Bản chính Giấy phép thành lập
của Trung tâm trọng tài và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp có văn bản
trả lời chấp thuận hay không chấp thuận nội dung đề nghị thay đổi; trường hợp
không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3.[5] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản chấp thuận việc
thay đổi nội dung Giấy phép có hiệu lực, Trung tâm trọng tài gửi đơn đề nghị
thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến
Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động hoặc trực tuyến trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm.
4.[6] Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật, địa điểm
đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày thay đổi, Trung tâm trọng tài thực hiện thủ tục thay đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định thay đổi cho Trung tâm trọng tài, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn
bản cho Bộ Tư pháp.
Trường hợp thay đổi địa điểm trụ
sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì Trung tâm trọng tài gửi
thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị đăng ký hoạt động kèm
theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện
tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng
thực Giấy phép thành lập Trung tâm qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở
Tư pháp nơi Trung tâm đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm; gửi
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt
trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm
bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Kể từ thời điểm Trung tâm được Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới cấp
Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm do Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ cấp không còn giá
trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động
đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
5.[7] Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở
của Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, Chi nhánh thực hiện thủ tục thay đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt
trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì Chi nhánh gửi thông
báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở và gửi giấy đề nghị
đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện
tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực
tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt
trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh
bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Kể từ thời điểm Chi nhánh được
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp
Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá
trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã
cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Điều 12. Cấp
lại Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động
1. Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài
nước ngoài tại Việt Nam mà Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động bị mất,
rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy có thể gửi hồ sơ đề nghị cấp lại đến cơ quan
có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp
lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động;
b) Giấy xác nhận về việc bị mất
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của công an cấp xã nơi mất giấy tờ.
2. Bộ Tư pháp xem xét cấp lại
Giấy phép thành lập trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập. Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động
xem xét cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị cấp lại.
Điều 13.
Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Văn phòng đại diện là đơn vị
phụ thuộc của Trung tâm trọng tài, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội
hoạt động trọng tài, đại diện cho Trung tâm trọng tài trong các giao dịch của
Trung tâm. Văn phòng đại diện có Trưởng Văn phòng đại diện.
2. Trung tâm trọng tài phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày lập Văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn
phòng đại diện, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc lập Văn
phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện cho Sở Tư
pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại
diện.
Trong trường hợp lập Văn phòng
đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hồ sơ thông báo
gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn
phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
Điều 14.
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài được thành lập ở nước
ngoài
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài ở nước ngoài hoặc kể từ ngày chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở nước ngoài, thì Trung tâm trọng
tài phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng
ký hoạt động.
Điều 15.
Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài,
Chi nhánh của Trung tâm trọng tài
1. Trung tâm trọng tài bị thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trung tâm trọng tài có hành
vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm trọng tài không tiến
hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Điều lệ, Giấy phép thành lập trong vòng 05
năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài không tiến hành đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng
tài đặt trụ sở.
d) Trung tâm trọng tài không sửa
đổi, bổ sung điều lệ, quy tắc tố tụng trọng tài cho phù hợp với Luật Trọng tài
thương mại trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật Trọng tài thương mại có hiệu
lực.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập
thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm trọng tài. Sở Tư pháp
có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể
từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Trung tâm trọng tài thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy
phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy
phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng
tài phải nộp lại Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm trọng tài có hiệu
lực, thì Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp
nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
4. Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài vi phạm điểm a khoản 1 Điều này thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Chi
nhánh của Trung tâm trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập phải nộp lại Giấy
đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
5. Trong trường hợp phát hiện
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tư pháp nơi
cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh thực hiện việc
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động có hiệu lực hoặc quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thì Trung tâm trọng tài, Chi nhánh phải
nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của mình cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt
động.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo Điều lệ của
Trung tâm trọng tài
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29
Luật Trọng tài thương mại, thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt
động, Trung tâm trọng tài phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động
cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; đăng
báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba
số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
Trung tâm trọng tài phải thanh
toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm
trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục đó cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm trọng tài, Bộ Tư pháp ra Quyết định
về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm. Trung tâm trọng tài nộp lại Giấy phép
thành lập cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm
trọng tài đăng ký hoạt động và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài trong trường hợp bị
thu hồi Giấy phép thành lập
1. Trong trường hợp Trung tâm
trọng tài bị thu hồi Giấy phép thành lập quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật
Trọng tài thương mại và Điều 15 Nghị định này, thì trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày có Quyết định về việc thu hồi Giấy phép thành lập,
Trung tâm trọng tài phải thanh toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc
đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng
báo hàng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba
số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
Trung tâm trọng tài báo cáo bằng văn bản về việc hoàn tất các thủ tục nói trên
cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động; nộp lại
con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18.
Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài
1. Chi nhánh của Trung tâm trọng
tài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Trung
tâm trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh;
b) Trung tâm trọng tài tự chấm
dứt hoạt động hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước
thời điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài thành lập Chi
nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của
Trung tâm trọng tài và Sở Tư pháp nơi đặt Chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh.
Trung tâm trọng tài phải thanh
toán xong các khoản nợ và hoàn tất các vụ việc Chi nhánh đã nhận, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ thời
điểm chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm trọng tài phải nộp lại Giấy
đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động của Chi
nhánh; nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Văn phòng đại diện chấm dứt
hoạt động theo quyết định của Trung tâm trọng tài. Chậm nhất 10 ngày làm việc
trước thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Trung tâm trọng tài
phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Tư
pháp, nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và Sở Tư pháp, nơi đặt Văn phòng đại
diện.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục công bố, thay đổi danh sách trọng tài viên, thông tin về tổ
chức, hoạt động trọng tài thương mại
1. Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài
viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành
lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.
Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp
cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh
hưởng đến tư cách trọng tài viên.
2. Trung tâm trọng tài, Chi
nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi danh sách Trọng tài viên, thì
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp, nơi Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của
Tổ chức trọng tài nước ngoài đăng ký hoạt động.
3. Bộ Tư pháp thực hiện công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp về việc thành lập tổ chức trọng tài,
thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động và các
thông tin cần thiết về tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại.
Chương
III
THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ, CHẤM
DỨT HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, GIẤY ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 20. Tên
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài
1. Tên Chi nhánh của Tổ chức trọng
tài nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của Tổ chức trọng tài nước
ngoài.
2. Tên của Văn phòng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Văn phòng đại diện” và tên của
Tổ chức trọng tài nước ngoài.
3. Tên Chi nhánh, Văn phòng đại
diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy định về cách
đặt tên nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 21. Cấp
Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức trọng tài nước ngoài
muốn thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có hồ sơ đề nghị
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện gửi Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trường
hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
Giấy phép thành lập Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Hồ sơ thành lập Chi nhánh gồm
01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thành lập Chi
nhánh;
b)[8] (được bãi bỏ)
c)[9] (được bãi bỏ)
d) Bản sao có chứng thực Điều lệ
của Tổ chức trọng tài nước ngoài;
đ)[10] Giấy tờ chứng minh Trưởng Chi nhánh thường trú tại Việt
Nam;
e)[11] (được bãi bỏ)
3.[12] Hồ sơ thành lập Văn phòng đại diện gồm 01 bộ giấy tờ
sau đây:
a) Đơn đề nghị thành lập Văn
phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Điều lệ
của Tổ chức trọng tài nước ngoài.
4. Đơn đề nghị thành lập Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được
làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước
ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa
lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 22.
Đăng ký hoạt động Chi nhánh, thông báo việc thành lập Văn phòng đại diện của Tổ
chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1.[13] Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài gửi đơn đăng ký hoạt động
của Chi nhánh qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
2.[14] (được bãi bỏ)
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao
Giấy đăng ký hoạt động cho Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài phải thông báo bằng văn bản về việc thành lập Văn phòng đại
diện cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Văn phòng đại diện. Hồ sơ thông báo gồm
01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc lập Văn
phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài; trong trường
hợp nộp bản sao phải kèm theo bản chính để đối chiếu.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày Chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài
nước ngoài phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký
hoạt động của Chi nhánh trong ba số liên tiếp về việc lập Chi nhánh.
Điều 23.
Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của Tổ chức trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động, gửi hồ sơ
đề nghị thay đổi về tên gọi, lĩnh vực hoạt động đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ đề nghị
thay đổi gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị thay đổi nội
dung Giấy phép thành lập;
b) Bản chính Giấy phép thành lập
của Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ liên quan đến
việc thay đổi (nếu có);
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp xem xét và ra văn bản chấp
thuận; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản.
2.[15] Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp
thuận thay đổi nội dung Giấy phép thành lập Chi nhánh Tổ chức trọng tài nước
ngoài thì Chi nhánh gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động
qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đặt trụ sở hoặc
trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Sở Tư pháp quyết định thay đổi
nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh.
3.[16] Trường hợp thay đổi Trưởng Chi nhánh, địa điểm đặt trụ
sở của Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày quyết định thay đổi, Chi
nhánh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền nơi cấp Giấy phép
thành lập và gửi đơn đề nghị thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động qua dịch
vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong trường hợp thay đổi địa điểm
trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Chi nhánh tổ chức trọng
tài nước ngoài gửi thông báo qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở và gửi giấy
đề nghị đăng ký hoạt động kèm theo bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản
sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ
bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập Chi nhánh qua dịch vụ
bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; gửi
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt
trụ sở cũ; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Chi nhánh
bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Kể từ thời điểm Chi nhánh được
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới cấp
Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh do Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá
trị pháp lý. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở mới, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi Chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt động
đã cấp và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
4. Văn phòng đại diện của Tổ chức
trọng tài nước ngoài tại Việt Nam thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện, địa điểm
đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho
Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Trong trường hợp thay đổi địa điểm
trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Văn phòng đại diện gửi
thông báo chuyển địa điểm trụ sở cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở cũ và Sở Tư pháp
nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ thông báo gửi Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở mới gồm 01 bộ
giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc thay đổi địa
điểm Văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng thực Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm
theo bản chính để đối chiếu.
Điều 24.
Thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập,
Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong
Giấy phép thành lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của
Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác
minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể
từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị
thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp
thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm theo các giấy tờ chứng
minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi Bộ Tư pháp có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép
cho Bộ Tư pháp.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ khi Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh ra quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài
phải nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp.
Điều 25.
Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của Tổ chức trọng tài nước ngoài bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của Tổ
chức trọng tài nước ngoài;
b) Tổ chức trọng tài nước ngoài
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại Việt Nam đã chấm dứt hoạt động ở nước
ngoài;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Chi nhánh, Văn
phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở; đăng báo về việc chấm dứt hoạt
động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết
định chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải
thanh toán xong các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn tất các vụ
việc đã nhận (đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nộp lại Giấy
phép cho Bộ Tư pháp; nộp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư pháp; nộp lại con
dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng con dấu.
3. Trong trường hợp Chi nhánh,
Văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Chi nhánh, Văn phòng đại
diện phải đăng báo về việc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định này; thanh toán xong các khoản nợ, thanh lý các hợp đồng
lao động, hoàn tất các vụ việc đã nhận (đối với Chi nhánh), trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ
ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động có hiệu lực hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép có hiệu lực,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện phải hoàn tất các thủ tục nêu trên và gửi báo cáo
bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về việc chấm dứt hoạt động;
nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[17]
Điều 26.
Thi hành các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng
tài
Việc thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng trọng tài được thực hiện theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự về thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của Tòa án.
Điều 27.
Quy định chuyển tiếp
1. Trước ngày 31 tháng 12 năm
2011, các Trung tâm trọng tài được thành lập trước ngày Luật Trọng tài thương mại
có hiệu lực phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy tắc tố tụng trọng tài cho phù
hợp với quy định của Luật Trọng tài thương mại. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải
được Bộ Tư pháp phê chuẩn.
Hồ sơ xin phê chuẩn Điều lệ sửa
đổi, bổ sung gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị phê chuẩn Điều lệ
sửa đổi, bổ sung;
b) Bản sao có chứng thực Giấy
phép thành lập Trung tâm trọng tài hoặc Quyết định phê chuẩn Điều lệ Trung tâm
trọng tài; trong trường hợp nộp bản sao thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Dự thảo Điều lệ sửa đổi, bổ
sung.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của
Trung tâm trọng tài.
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2011.
Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Trọng tài thương mại hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin ĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, BTTP (02b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
[1] Nghị định số 124/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trọng tài thương
mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định
số 124/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trọng tài thương mại.”
Nghị định số 112/2025/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Trọng tài thương
mại ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Phá sản ngày 19
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29
tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.”
[2] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 112/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 112/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[6] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[7] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 112/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[8] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 124/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
[9] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
124/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
[10] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
124/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
[11] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
124/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018.
[12] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 124/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9
năm 2018.
[13] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[14] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 112/2025/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[15] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[16] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025.
[17] Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số 124/2018/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Trọng tài thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành”.
Điều 5 và Điều 6 của Nghị định
số 112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 5. Quy định chuyển
tiếp
1. Trường hợp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ quy định
tại khoản này thì tiếp tục thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật
tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ, bao gồm các hồ sơ sau đây:
a) Cấp, cấp lại, thay đổi nội
dung, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam; đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài, Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cấp, cấp lại, thay đổi nội
dung, thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hoà giải
thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà
giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động
của Trung tâm hoà giải thương mại, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức
hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề Quản tài viên; đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư
cách cá nhân, đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
d) Thay đổi người đại diện
theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty luật
hợp danh; nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài;
đ) Hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi công ty luật; chuyển đổi văn phòng luật sư; chuyển đổi chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, công ty luật nước ngoài.
2. Trường hợp cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy
phép thành lập Trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam do Bộ
Tư pháp cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm hoà giải thương mại,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam đặt trụ sở có thẩm quyền cấp lại, thay đổi, thu hồi Giấy phép thành lập
trung tâm hoà giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của tổ chức hoà giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam đó theo quy định của Nghị
định này.
3. Trường hợp cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề Quản tài viên do Bộ Tư pháp cấp trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi người được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên thường trú có thẩm
quyền cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đó theo quy định của Nghị
định này.
4. Trường hợp hồ sơ thay đổi
người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, hợp nhất, sáp nhập
công ty luật, chuyển đổi công ty luật, chuyển đổi văn phòng luật sư thành công
ty luật, hợp nhất, sáp nhập công ty luật nước ngoài, chuyển đổi chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn
nước ngoài tại Việt Nam, chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty luật
Việt Nam, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật
nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện
theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 6. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.