ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
242/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 28 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
RÀ
SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NĂM 2018
Thực hiện Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tỉnh năm 2018
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đảm bảo thường xuyên, kịp thời
trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
b) Nhằm phát hiện quy định trái pháp
luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới để bảo đảm
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ
thống pháp luật và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động rà soát văn bản phải được
tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản;
không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý, kiến nghị xử
lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện rà soát
theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Hoạt động hệ thống hóa phải được
tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực.
II. NỘI DUNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng, phạm vi rà soát
Văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đến hết ngày 31/12/2018.
2. Nội
dung thực hiện
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thường xuyên:
- Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp
lý quy định tại Khoản 1 Điều 142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP là văn bản được ban
hành sau, có quy định liên quan đến văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp: Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao hơn văn bản được rà soát; Văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.
- Rà soát căn cứ vào Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sau thời điểm
ban hành; Văn bản được rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện ngay khi có căn cứ theo Khoản 2 Điều
142 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , đảm bảo về nội dung, trình tự rà soát và xử lý
kết quả rà soát theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
- Tập hợp, sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, xác định còn hiệu lực
theo các tiêu chí quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để hệ thống hóa và phải
được đảm bảo về nội dung, trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định tại Mục 5, Chương IX, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Công bố danh
mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực:
Văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
được quy định tại Điều 153 và Khoản 1, 2, 3 Điều 154 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và phải được lập danh mục theo mẫu số 03, 04 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
và công bố theo quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Văn bản được xác định hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo
quy định tại Điều 157 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp công bố chậm
nhất là 30/01/2018.
c) Rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực:
Tổ chức rà soát các văn bản do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành theo các chuyên đề,
lĩnh vực mà các Bộ yêu cầu.
3. Thời gian thực hiện
a) Cấp tỉnh
Các sở, ban, ngành thực hiện rà soát
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội
dung điều chỉnh những vấn đề, thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ
quan mình theo trình tự quy định và gửi kết quả về Sở Tư pháp: Chậm nhất là
ngày 05/01/2019.
Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát
các văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố chậm nhất là 30/01/2019.
b) Cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cùng cấp thực hiện rà soát, hệ thống
hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình
ban hành.
Phòng Tư pháp tổng hợp kết quả rà
soát các văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện công bố chậm nhất là
30/01/2019.
c) Cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban
hành.
Công chức tư
pháp - hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, tổ chức thực
hiện kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp chậm nhất là ngày 30/01/2019.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Theo dõi việc thực hiện Kế hoạch
rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đôn đốc,
hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương rà soát và công bố danh mục rà soát; tổng hợp kết quả rà soát chung của cấp tỉnh trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thực hiện rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh những vấn
đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình.
c) Có ý kiến trả
lời về Hồ sơ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các sở, ban, ngành.
d) Chuẩn bị báo cáo hàng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành
a) Các sở, ban, ngành trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình;
nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn
bản quy phạm pháp luật.
b) Phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện rà soát văn bản.
c) Việc rà soát văn bản phải được thiết
lập hồ sơ và gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến theo quy định tại Điều 153 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.
d) Trình Hồ sơ rà soát văn bản quy phạm
pháp luật để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý hoặc
kiến nghị xử lý kết quả rà soát.
Gửi Báo cáo kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật cho cơ quan tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
đ) Lập dự toán kinh phí rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hàng năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
e) Bố trí biên
chế và các điều kiện bảo đảm khác để thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Thực hiện Kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Chỉ đạo Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh
tạo điều kiện để các sở, ban, ngành tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc đối tượng được rà soát.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Thực hiện Kế hoạch rà soát văn bản
quy phạm pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Tổng hợp dự toán ngân sách chi cho
hoạt động rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, đảm bảo bố trí đủ kinh phí cho hoạt động của công tác này.
5. Đề nghị Văn phòng Đoàn đại biểu
quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành tập hợp các văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành thuộc đối tượng được rà
soát; phối hợp với sở, ban, ngành thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch
này.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã và thành phố Huế
a) Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật tại địa phương.
b) Tổ chức triển khai thực hiện công
tác rà soát văn bản theo quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Kế
hoạch này và các văn bản liên quan.
c) Bố trí biên chế và các điều kiện bảo
đảm khác để thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật.
d) Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể
để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đầy
đủ các nội dung, yêu cầu tại Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp
trong quá trình thực hiện.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo hàng năm
về công tác rà soát văn bản theo quy định tại Nghị định số
34/2016/NĐ-CP và các văn bản liên quan.
7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức triển khai thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
và Kế hoạch này và các văn bản liên quan.
b) Thực hiện chế độ báo cáo kết quả
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà
nước. Căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các cấp và các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động lập dự toán kinh phí gửi
cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, bố trí vào dự toán
chi thường xuyên hàng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có gì vướng mắc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo
về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã và TP Huế;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP và CV; TH;
- Lưu VT, TP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|