Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 22/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Nghiêm
Ngày ban hành: 19/09/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/CT-UBND

Thái Bình, ngày 19 tháng 9 năm 2024

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

Sau gần 7 năm thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết 21-NQ/TW); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết 137/NQ-CP); Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể, công tác Dân số đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như: Nhận thức của Nhân dân đã có bước chuyển biến rõ rệt, ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe, hoàn cảnh kinh tế; tốc độ gia tăng dân số nhanh đã được khống chế; tuổi thọ bình quân năm 2023 của tỉnh là 75,4 tuổi; chất lượng dân số dần được cải thiện; tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình được sắp xếp theo quy định.

Tuy nhiên, công tác Dân số hiện nay có những tồn tại, hạn chế, bất cập như: Mật độ dân số ngày càng đông, chất lượng dân số mặc dù được cải thiện nhưng còn hạn chế; Thái Bình hiện đang là tỉnh có mức sinh cao (theo Quyết định số 2019/QĐ-BYT ngày 27/4/2021 của Bộ Y tế công bố danh sách tỉnh, thành phố thuộc các vùng mức sinh áp dụng cho giai đoạn 2020-2025), năm 2023 số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ là 2,23 con; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tăng ở nhiều địa phương; tỷ số giới tính khi sinh tuy có giảm nhưng vẫn ở mức cao (năm 2023 là 116,3 bé trai/100 bé gái); tuổi thọ trung bình tăng cao nhưng số năm sống khoẻ mạnh thấp, đặc biệt tỷ lệ người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên tăng nhanh (năm 2023 chiếm gần 23% dân số toàn tỉnh) đặt ra những thách thức rất lớn đối với hệ thống an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác dân số, kịp thời khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất cập theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15/7/2024 về tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan:

- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để đạt các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác dân số đến năm 2030 tại Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới.

- Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện chuyển trọng tâm của công tác dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Huy động, hỗ trợ, bố trí đủ nguồn lực triển khai các nội dung của Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, giáo dục về dân số và phát triển với hình thức, nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng, tập trung ở vùng khó khăn, vùng có mức sinh chưa ổn định, tỷ số giới tính khi sinh và tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, các gia đình sinh con một bề, công nhân đang làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp và các khu công nghiệp...

- Chú trọng đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của từng ngành, địa phương. Tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả các chương trình ổn định cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số. Phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi...

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số.

2. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017; các Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện công tác dân số đến năm 2030 và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí đủ nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác dân số tại địa phương.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án nâng cao chất lượng dân số nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số, bao gồm: Đưa mức sinh về mức sinh thay thế; các hoạt động chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi để thích ứng với già hoá dân số; các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi; đẩy mạnh triển khai xã hội hoá Chương trình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và các hoạt động nâng cao chất lượng dân số; nâng cấp kho dữ liệu điện tử cấp tỉnh, cấp huyện, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cập nhật, quản lý dữ liệu dân cư và số hoá ở 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn...

- Chú trọng đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ dân số và cán bộ truyền thông, báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên các ngành, các cấp trong tỉnh.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành có liên quan rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ dân số xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố để tham mưu trình cấp có thẩm quyền đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ làm công tác dân số cơ sở và cộng tác viên dân số thôn, tổ dân phố để thực hiện có hiệu quả công tác dân số tại địa phương.

- Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động, giáo dục cán bộ, hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân gương mẫu thực hiện chính sách dân số.

- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh rà soát, xác định chính xác thông tin, số liệu liên quan đến dân số trên địa bàn tỉnh phục vụ xây dựng các kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền: Tổng hợp, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm của tỉnh; cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho chương trình, dự án nhằm thực hiện các nhiệm vụ công tác dân số thuộc cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí kinh phí thường xuyên cho công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành phù hợp với cân đối ngân sách địa phương hằng năm.

5. Sở Nội vụ: Tham mưu cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số theo quy định. Chỉ đạo Ban Tôn giáo phối hợp với sở, ngành, địa phương có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào có đạo thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung giáo dục dân số sức khỏe sinh sản, giới và giới tính cho học sinh theo từng nhóm đối tượng trong các hoạt động giáo dục phù hợp.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ chỉ đạo: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết phù hợp tuyên truyền nội dung về quy mô, cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục qua đó góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân về công tác dân số trong tình hình mới.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền cho các thành viên, hội viên và Nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách dân số theo quy định.

9. Ban Chỉ đạo công tác Dân số và Phát triển tỉnh tăng cường tham mưu đề xuất kịp thời với cấp có thẩm quyền về các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác dân số và phát triển.

10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp của Đảng, Nhà nước về công tác dân số, nhất là các giải pháp để đưa mức sinh về mức sinh thay thế, chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi để thích ứng với già hoá dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên/thanh niên, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số tại địa phương.

Nhận Chỉ thị này, yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để xem xét, chỉ đạo./.


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Nghiêm

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 19/09/2024 tăng cường thực hiện công tác Dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


310

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.192.146
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!