ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1394/2004/QĐ-UB
|
Bắc Kạn, ngày
04 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THIẾT KẾ NƯƠNG RẪY
CỐ ĐỊNH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ Luật đất đai ngày
14/7/1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001;
- Căn cứ Quyết định số
245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm
quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Căn cứ Chỉ thị số
36/2000/CT-BNN-KL ngày 06/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy vùng sản xuất nương rẫy;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 560 NN/LN-TT ngày 23/6/2004 về việc ban
hành Quy trình thiết kế nương rẫy cố định áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và
Văn bản số 220/CV-STP ngày 04/6/2004 của Sở Tư pháp về việc thẩm định quy trình
thiết kế nương rẫy cố định,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy trình thiết kế nương rẫy cố định áp dụng trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2
Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Tư
pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục
ĐCĐC-KTM; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, và Thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY TRÌNH THIẾT KẾ NƯƠNG RẪY CỐ ĐỊNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1394/2004/QĐ-UB ngày 04/8/2004 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nguyên tắc áp dụng
Quy trình này quy định những
nguyên tắc cơ bản về nội dung và phương pháp thiết kế nương rẫy cố định, làm
căn cứ thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự
toán nương rẫy cố định.
Thiết kế nương rẫy cố định phải đảm
bảo tính thống nhất chung giữa việc quy hoạch tạo nương cố định và quy hoạch sử
dụng đất đai giúp cho người dân có đất canh tác sản xuất lâu dài, ổn định đời sống,
nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện trong việc quản lý bảo vệ rừng.
Điều 2. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng
Đối tượng được xây dựng nương rẫy
cố định là các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Kạn hiện đang
không có đất hoặc thiếu đất canh tác, nằm trong vùng quy hoạch nương rẫy cố định,
vùng đồng bào định canh định cư có nhu cầu tạo nương rẫy cố định để phát triển
sản xuất.
2. Phạm vi áp dụng
Thiết kế tạo nương rẫy cố định được
áp dụng cho các hộ gia đình được giao đất giao rừng nằm trong vùng quy hoạch tạo
nương rẫy cố định trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Những diện tích tạo nương rẫy cố định
ngoài vùng quy hoạch thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 3. Đơn
vị thiết kế
Là tổ chức chuyên ngành có tư cách
pháp nhân hoặc các chủ dự án có đủ năng lực thiết kế (có chức năng thiết kế, có
kỹ sư chuyên ngành nông lâm nghiệp có thời gian công tác trong ngành từ 2 năm
trở lên).
Điều 4. Đơn
vị phân chia để thiết kế là: lô, khoảnh, tiểu khu, xã
1. Lô: là đơn vị cơ bản của thiết
kế được phân chia từ khoảnh có điều kiện tự nhiên tương đối đồng nhất (loại đất,
loại thực bì, loại địa hình) và áp dụng một biện pháp kinh doanh, có diện tích
nhỏ nhất là 0,1 ha lớn nhất 3 ha. Thứ tự lô được ghi bằng chữ cái Việt Nam, năm
sau kế tiếp năm trước khép kín trong phạm vi từng khoảnh (Trong cùng một khoảnh
số thứ tự lô không được đánh trùng nhau). Số hiệu lô thiết kế trong một năm thiết
kế đánh theo thứ tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
2. Khoảnh: là đơn vị thống kê tổng
hợp, tạo điều kiện thuận lợi xác định vị trí trên thực địa, phân chia khoảnh dựa
vào địa hình dễ nhận biết và bền vững để phân chia như: đỉnh dông, đường tụ thủy,
sông suối. Có diện tích nhỏ nhất 50 ha, lớn nhất không quá 150 ha, được viết bằng
chữ số Ả rập từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông trong phạm vi từng tiểu khu.
3. Tiểu khu: là đơn vị cơ bản để
quản lý tài nguyên và đất rừng, tiểu khu có diện tích trung bình 1.000 ha được
viết bằng chữ số Ả rập có gạch chân từ tiểu khu số 1 đến tiểu khu cuối cùng
trong toàn tỉnh. Ranh giới và số hiệu tiểu khu tuân thủ theo tài liệu kiểm kê rừng
toàn quốc (Chỉ thị 286/CT-TTg, ngày 02 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
4. Ranh giới xã: theo địa giới
hành chính.
Điều 5. Quy
cách một bộ hồ sơ thiết kế, dự toán
1. Thống nhất sử dụng khổ giấy A4
đóng thành tập, có bìa đủ độ bền để quản lý sử dụng lâu dài. Đối với bản đồ boặc
bảng biểu lớn sử dụng giấy khổ A2-A0 (kích thước khổ giấy tùy theo kích thước bản
đồ, bảng biểu)
2. Bìa ghi rõ tiêu đề: Hồ sơ thiết
kế dự toán nương rẫy cố định năm…
3. Hồ sơ gồm:
3.1. Tờ trình
3.2. Nội dung thiết kế kỹ thuật
3.3. Dự toán
3.4. Những kiến nghị, đề xuất.
Chương II
NỘI DUNG VÀ CÁC
BƯỚC TIẾN HÀNH
Mục 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Điều 6. Chuẩn
bị hiện trường
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã (bên A) vận động các chủ hộ có nhu cầu tạo nương rẫy cố định đăng ký làm
đơn, cùng chủ hộ xác định hiện trường, lập biểu chuẩn bị hiện trường (Có ghi số
lượng lô, ước diện tích, dự kiến loài cây trồng). Riêng loài cây trồng phải căn
cứ vào kế hoạch và kết quả khảo sát của các yếu tố tự nhiên.
2. Đối tượng thiết kế: Là đất đã
được quy hoạch cho tạo nương rẫy cố định, đất đã được giao cho các chủ hộ, có độ
dốc từ 150-200. Gồm các trạng thái sau:
2.1. Đất trồng, đồi núi trọc, đất
rừng sau khai thác trắng.
2.2. Rừng mới phục hồi sau nương rẫy,
số lượng cây thân gỗ tái sinh còn ít, khó thành rừng.
2.3. Rừng nghèo kiệt, không có khả
năng phục hồi thành rừng, rừng kèm chất lượng.
Điều 7. Chuẩn
bị tài liệu và bản đồ
Đơn vị thiết kế (Bên B) chuẩn bị cụ
thể như sau:
1. Tiếp nhận kết quả chuẩn bị hiện
trường của bên A bao gồm: Danh sách và diện tích dự kiến của các hộ đăng ký tạo
nương rẫy cố định có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã.
2. Tìm hiểu vùng dự án, tiểu khu cần
thiết để tạo nương rẫy cố định.
3. Phóng bản đồ địa hình UTN có tỷ
lệ tối thiểu là 1/25.000 hoặc 1/50.000 của Cục Đo đạc bản đồ ra tỷ lệ 1/10.000
cho từng xã hay từng tiểu khu cần thiết kế.
Mỗi xã hay tiểu khu chuẩn bị 02 bản
đồ để làm thành quả ngoại nghiệp (01 bản bàn giao cho bên A để làm cơ sở chỉ đạo
thi công; 01 bản làm tài liệu gốc để xây dựng bản đồ thành quả nội nghiệp).
4. Chuẩn bị bảng biểu, thước dây,
địa bàn.
Mục 2. CÔNG TÁC NGOẠI
NGHIỆP
Điều 8. Phân
chia lô ngoài thực địa, xác định diện tích lô
1. Phân chia lô ngoài thực địa phải
dựa vào các yếu tố tự nhiên: Địa hình, độ dốc, hướng phơi, loại thực bì và các
yếu tố tự nhiên khác. Lô phải nằm trên cùng một khoảnh, cùng một phương thức
canh tác.
1.1. Định vị lô
Dùng bản đồ địa hình tỷ lệ
1/10.000 ra thực địa bổ sung các yếu tố địa hình, sông suối, đường, trụ sở Uỷ
ban nhân dân, trường học, bệnh viện, chợ, nhà độc lập. Căn cứ vào bản đồ địa
hình bằng phương pháp đối diện (cần quan sát 2-3 góc độ để xác định rõ lô và
khoanh vẽ chính xác). Trong quá trình định vị lô, cần kết hợp với khoanh vẽ các
diện tích cần trừ bỏ không canh tác được, diện tích nhỏ nhất cần trừ bỏ là 100m2.
1.2. Đo đạc lô thiết kế
Sử dụng địa bàn cầm tay, thước dây
hoặc địa bàn 3 chân đo khép kín các lô, kho góc phương vị thay đổi 30
thì thay đổi đoạn đo, độ dài đoạn đo không quá 75m (sai số cho phép đo địa bàn
cầm tay là 1/20; địa bàn 3 chân là 1/100-1/200), phát đường ranh cắm mốc sao
cho đường ranh giới và cọc mốc trên bản đồ trùng khớp với trên thực tế.
Mốc dùng cọc gỗ có kích thước 6 x
6 x 650cm, trên cọc mốc ghi rõ tên lô bằng sơn đỏ. Mốc lô phải đóng ở đầu các
đường ranh giới lô và chỗ giáp ranh với các lô là đường thẳng kép dài thì cứ
cách 40-60m cắm một cọc mốc ở nơi dễ nhận biết nhất.
1.3. Thiết kế băng xanh
Đường băng xanh được thiết kế dựa
vào độ dốc và diện tích của lô thiết kế nhằm đảm bảo tính ổn định, lâu dài
trong sản xuất. Đường băng xanh được thiết kế song song với đường đồng mức, khoảng
cách giữa hai băng từ là 1 ữ 1,5 m được quy định như sau: Nếu độ dốc <150
chiều rộng của băng 1m, nếu độ dốc >150 chiều rộng của băng 1,5m.
2. Xác định diện tích lô
Dùng số liệu đo đạc vẽ lên giấy kẻ
ly ô vuông tỷ lệ 1/5.000. Khi sai số đo vẽ lớn hơn 3% thì tiến hành bình sai
theo phương pháp song song dần đều, can lô đã bình sai lên giấy can và dùng lưới
kẻ ly (2mm x 2mm) để tính diện tích.
Diện tích được tính 2 lần (Lần 2
xoay 1 góc với lần 1 là 450). Sai số giữa 2 lần tính không quá 0,01
ha. Diện tích lô là kết quả trung bình cộng của 2 lần tính.
S đo = S (S1 + S2)/2
Trong đó:
S là diện tích đo của lô.
S1 là diện tích lô
tính lần 1.
S2 là diện tích lô
tính lần 2.
Điều 9. Khảo
sát các yếu tố tự nhiên
1. Độ cao: Căn cứ vào kết quả
khoanh vẽ định vị lô, xác định độ cao.
1.1. Độ cao tương đối (m): Độ cao tương đối được tính từ đường đồng mức thấp nhất trên bản đồ tại
khu vực thiết kế đến đường đồng mức giữa tâm lô thiết kế (độ cao so với điểm thấp
nhất của khu vực thiết kế).
1.2. Độ cao tuyệt đối (m): Độ cao tuyệt đối được tính theo đường đồng mức ghi trên bản đồ (độ cao
so với mặt biển).
2. Độ dốc (độ): Dùng địa bàn xác định
độ dốc trung bình của lô thiết kế ngoài thực địa.
3. Loại đất: Mỗi lô đào một phẫu
diện có kích thước rộng 30x30cm, sâu 50cm. Xác định 4 cấp như sau:
3.1. Cấp 1: (Đ1)
- Đất cát pha thịt, ẩm, tơi xốp, độ
sâu tầng đất mặt khoảng 0,4-0,5m, tỷ lệ đá lẫn, rễ cây ít <10%.
- Đất rừng còn tốt, tầng đất mặt
sâu, xốp, ẩm, tỷ lệ rễ cây, đá lẫn ít. Đất cát dính, tơi xốp, mát.
3.2. Cấp 2: (Đ2)
- Đất thịt nhẹ và trung bình, độ
sâu tầng đất mặt khoảng 0,3-0,4m, tỷ lệ rễ cây khoảng 10-25%, tỷ lệ đá sỏi lẫn
khoảng 10-20%
- Đất thịt pha cát ẩm, xốp, tỷ lệ
rễ cây khoảng 20%, tỷ lệ đá sỏi lẫn khoảng 10-15%.
- Đất rừng còn tốt, tầng đất mặt
trung bình ẩm, xốp, tỷ lệ rễ cây khoảng 25-30%, tỷ lệ đá lẫn khoảng 15-20%.
3.3. Cấp 3: (Đ3)
- Đất thịt hơi chặt, đất mát, tỷ lệ
rễ cây khoảng 20-30%. Trong đó khoảng 30% rễ cây có đường kính lớn. Tỷ lệ sỏi
đá lẫn khoảng 20-35%, đá lộ đầu khoảng 20%.
- Đất đá ong hóa nhẹ, chặt, đất
mát, tỷ lệ rễ cây khoảng 15-20%, tỷ lệ sỏi đá lẫn khoảng 30-35%, tỷ lệ đá lộ đầu
>30%.
- Đất sét pha cát, hơi chặt, mát.
3.4. Cấp 4: (Đ4)
- Đất sét pha thịt, chặt, khô, tầng
đất mặt mỏng, tỷ lệ rễ cây khoảng 25-30%, tỷ lệ đá lẫn khoảng 30-35%, tỷ lệ đá
lộ đầu khoảng 30-40%.
- Đất sét pha sỏi, đá, chặt khô, tầng
đất mặt mỏng, tỷ lệ rễ cây khoảng 30-40%, tỷ lệ đá lẫn khoảng 40-50%, nhiều đá
lộ đầu và đá tảng.
- Đất sét nặng, khô, chặt.
4. Loại thực bì: Quan sát tổng thể
lô để đánh giá phân loại thực bì, được xác định 6 loại:
a. Tiêu chuẩn 1: Tiêu chuẩn về phân nhóm.
- Nhóm 1 (nhóm cỏ): Gồm các loại cỏ
thấp, cỏ tranh, cỏ mỹ, lau lách, chữ, chè vè.
- Nhóm 2 (nhóm cây bụi): Các loài
sim, mua, thẩu tấu, thành ngạnh, tế guột.
- Nhóm 3 (nhóm tre nứa): Các loại
nứa, sặt, mạy lay, lồ ô, vầu, mạy thốc.
- Nhóm 4 (nhóm cây gỗ): Các loại
cây gỗ tạp, cây phi mục đích.
b. Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn về chiều cao thực bì, tính bằng mét (m)
c. Tiểu chuẩn 3: Tiêu chuẩn về mức độ che phủ của thực bì, tính bằng phần trăm (%).
Điều 10. Xác
định biện pháp kỹ thuật sản xuất và cây tạo băng xanh
Dựa vào điều kiện tự nhiên đã khảo
sat (loại đất, loại thực bì, dạng địa hình), đặc điểm sinh thái của từng loại
cây trồng, mục đích kinh doanh để chọn cây trồng và xác định biện pháp kỹ thuật
tạo nương rẫy cố định cho từng điều kiện lập địa, khí hậu khác nhau.
Việc lựa chọn loại cây để tạo băng
xanh phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên của từng vùng. Cây tạo băng xanh phải
có tác dụng cải tạo đất, chống xói mòn tốt.
Điều 11. Hoàn
chỉnh tài liệu ngoại nghiệp
Hoàn chỉnh, kiểm tra các tài liệu
ngoại nghiệp, tài liệu khảo sát các yếu tố tự nhiên, phân chia lô, ranh giới,
diện tích, dự kiến biện pháp kỹ thuật tạo nương rẫy cố định, các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật, bản đồ thiết kế.
Mục 3. CÔNG TÁC NỘI NGHIỆP
Điều 12. Hoàn
chỉnh bản đồ thiết kế
- Bản đồ thiết kế phải thể hiện
các yếu tố địa hình, địa vật: Đường bình độ, đỉnh núi cao, sông suối, đường
giao thông, làng bản. Đường ranh giới lô, khoảnh, tiểu khu.
- Bản đồ thành quả tỷ lệ 1/10.000
+ Chuyển toàn bộ ranh giới và số
hiệu lô của năm thiết kế trước vào bản đồ địa hình khu vực (xã, tiểu khu) tỷ lệ
1/10.000, dùng bản đồ đó chuyển toàn bộ ranh giới lô mới thiết kế từ bản đồ
thành quả ngoại nghiệp sang.
+ Ghi chú lô trên bản đồ tỷ lệ
1/10.000. Gồm: lô, năm trồng.
a – n
Trong đó: a là tên lô
n là năm trồng.
- Bản đồ thành quả tỷ lệ 1/5.000
+ Chuyển ranh giới lô thiết kế từ
bản đồ ngoại nghiệp tỷ lệ 1/10.000 sang bản đồ tỷ lệ 1/5.000. Dùng bản vẽ trên
giấy kẻ ly tỷ lệ 1/5.000 đối chiếu để chỉnh lý hình dạng, kích thước lô.
+ Ghi chú lô trên bản đồ tỷ lệ
1/5.000. Gồm: lô thiết kế, năm trồng, diện tích:
(a/2)n
Trong đó: a là tên lô a
n là năm trồng.
2 là diện tích trồng.
Điều 13. Hoàn
chỉnh bảng biểu
1. Biểu 01: Khảo sát các yếu tố tự
nhiên, sản xuất.
2. Biểu 02: Thống kê diện tích thiết
kế nương rẫy cố định theo đơn vị phân chia.
3. Biểu 03: Thống kê diện tích thiết
kế nương rẫy cố định theo đơn vị hành chính.
Điều 14. Lập
dự toán, viết thuyết minh
1. Lập dự toán
Dự toán chi phí cho 1 ha nương cố
định theo từng loài cây trồng, chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ. Việc lập dự
toán căn cứ theo các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, ghi rõ nguồn vốn
theo từng chương trình hay dự án.
2. Nội dung thuyết minh
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội nơi thiết kế
- Điều kiện đất đai, thực bì, khí
hậu khu vực thiết kế.
- Địa điểm thiết kế.
- Tổng diện tích thiết kế (thống
kê theo đơn vị phân chia, đơn vị hành chính).
2.2. Thiết kế kỹ thuật
- Phương thức trồng - Loại cây trồng.
- Phương pháp trồng.
- Thời vụ trồng.
- Chăm sóc, bảo vệ nương cố định.
2.3. Diện tích thiết kế theo từng
công thức quy định
2.4. Lập dự toán
2.5. Kết luận, kiến nghị
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kiểm
tra, thẩm định
1. Kiểm tra
1.1. Các chủ dự án tạo nương rẫy cố
định, tổ chức triển khai thực hiện, giám sát đơn vị tư vấn thiết kế (bên B).
1.2. Khi đơn vị thiết kế (bên B)
ngoại nghiệp xong, Chủ dự án (bên A) tiến hành nghiệm thu và nhận bàn giao ngoại
nghiệp. Việc nghiệm thu ngoại nghiệp (nghiệm thu A+B) phải được tiến hành 100% ở
ngoài thực địa với những nội dung sau:
- Kiểm tra việc định vị thiết kế
trong bản đồ so với thực địa, sai số định vị tâm lô không quá 10m.
- Kiểm tra việc điều tra mô tả các
yếu tố tự nhiên.
- Kiểm tra việc xác định diện
tích, sai số xác định diện tích không quá 5%.
- Kiểm tra việc thiết kế băng.
- Kiểm tra việc xác định lựa chọn
cây trồng.
- Kiểm tra việc lập dự toán.
Nghiệm thu ngoại nghiệp nếu đạt
yêu cầu thì đơn vị thiết kế (bên B) bàn giao hồ sơ ngoại nghiệp cho Chủ dự án
(bên A), trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
2. Thẩm định thiết kế và dự toán
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế dự toán.
2.1. Thẩm định thết kế
Khi nghiệm thu ngoại nghiệp (A+B)
xong, Chủ dự án các huyện, thị trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định kết quả thiết kế ngoại nghiệp.
Nội dung thẩm định:
+ Kiểm tra toàn bộ (100%) hồ sơ
thiết kế ngoại nghiệp.
+ Kiểm tra tại hiện trường áp dụng
phương pháp chọn ngẫu nhiên 5% số lô hoặc 10% diện tích, kết quả thẩm định nếu
đạt yêu cầu thì cho xây dựng thành quả chính thức và thi công.
2.2. Thẩm định dự toán
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ vào các văn bản hiện hành của Nhà nước để thẩm định các nội dung
sau:
+ Dự toán cho xử lý thực bì
+ Dự toán cho khâu tạo mặt bằng
+ Dự toán cho khâu trồng cây nông
nghiệp, cây công nghiệp… tạo thành băng chống xói mòn.
+ Chi phí cho công tác thiết kế
(được áp dụng theo thiết kế trồng rừng Dự án 661).
Điều 16. Xét
duyệt thiết kế và dự toán
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán của các đơn
vị (huyện, thị xã) tạo nương rẫy cố định trên địa bàn toàn tỉnh.
Khi đơn vị thiết kế (bên B) hoàn
chỉnh hồ sơ nội nghiệp, Chủ dự án (bên A) kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ và lập tờ
trình, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi thi công ít nhất
là 45 ngày. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét hồ sơ và quyết định
phê duyệt (trong 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ).
Điều 17. Thành
quả bàn giao nội nghiệp
Khi hồ sơ thiết kế nội nghiệp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn vị thiết kế (bên B) bàn giao ngay cho Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã (bên A) để chỉ đạo thi công.
Thành quả thiết kế bàn giao cho chủ
dự án bao gồm:
1. Thuyết minh thiết kế và bảng biểu:
04 bộ
2. Bản đồ tỷ lệ 1/10.000: 04 bộ
3. Bản đồ tỷ lệ 1/5.000: 04 bộ
Điều 18. Điều
khoản thi hành
Quy trình này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Mọi quy định, quy trình thiết kế
trước đây trái với quy trình này đều bãi bỏ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.