ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THẢI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2004/QĐ-UB
|
Thái Bình,
ngày 23 ngày 07 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TRONG NÔNG NGHIỆP ĐỂ ĐẠT HIỆU
QUẢ KINH TẾ CAO VÀ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT ĐẠT 50 TRIỆU ĐỒNG/HA/NĂM TRỞ LÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư tại Tờ trình số 414/TT-KHĐT ngày 16/7/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về một
số chính sách hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong
nông nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế cao về giá trị sản xuất đạt 50 triệu đồng/ha/năm
trở lên”.
Điều 2. Giao cho sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối họp
vói sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Thủy sản, sở Tài chính, Cục thuế
tỉnh, sở Tài nguyên môi trường hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc sở
Kê hoạch và Đầu tư; Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở
Thủy sản; Giám đốc sở Tài chính; Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc sở Tài
nguyên môi trường; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, có
liên quan; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn, các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký. Các văn bản trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận:
- Bộ, ngành TW
- Ban TV Tỉnh ủy (để b/c)
- TT HĐND tỉnh
- TT UBND tỉnh
- Như điều 3
- Lưu VT, NN
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN
ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI TRONG NÔNG NGHIỆP ĐỂ ĐẠT HIỆU QUẢ KINH TẾ CAO VÀ
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT ĐẠT 50 TRIỆU ĐỒNG/HA/NĂM TRỞ LÊN TRONG TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2004/QĐ-UB ngày 23/7/2004/của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi trong nông nghiệp áp dụng cho các đối tượng sau:
- Cá nhân, hộ và nhóm hộ gia đình.
- Họp tác xã nông nghiệp.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Doanh nghiệp Nhà nước.
Các đối tượng trên gọi tắt là “đơn vị kinh tế”.
Điều 2. Những cây trồng, vật nuôi được khuyến khích chuyển đổi:
1. Cây lâu năm, bao gồm:
- Cây ăn quả.
- Cây công nghiệp: Dâu, cói.
- Cây dươc liệu: Hòe.
2. Cây hàng năm bao gồm: Lúa, cây công nghiệp ngắn
ngày, rau màu, cây dược liệu trồng trên cánh đồng có giá trị sản xuất đạt 50
triệu đồng/ha/năm trở lên.
3. Tôm Sú, tôm Rảo, tôm Càng xanh, cá các loại
và thủy sản khác.
4. Lợn nái và lợn đực 100% máu ngoại nuôi theo
phương pháp công nghiệp; lợn nái lai 50% máu ngoại.
Điều 3. Chính sách đất đai:
1. Đất đai thuộc phạm vi chuyển mục đích sử
dụng.
1 1 Đất chuyển sang nuôi trồng cây con khác có
giá trị cao hơn gồm: Đất trồng lúa năng suất thấp (trong qũy đất chuyển mục
đích sử dụng từ 10-15% diện tích lúa đã được quy hoạch), đất chưa sử dụng, đất
làm muối kém hiệu quả.
- Ba loại đất trên thuộc quyền quản lý và sử dụng
của đơn vị kinh tế nào thì đơn vị ấy được quyền thực hiện chuyển mục đích sử dụng.
1.2. Đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch xây dựng
cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm trở lên.
- Các đơn vị kinh tế có diện tích chuyển mục
đích sử dụng từ 1.000 m2 trở lên, nếu có nhu cầu bảo vệ thì được xây dựng lán
trại bảo vệ với diện tích không quá 15m2, khi không còn nhu cầu phải tự dỡ bỏ
công trình. Nghiêm cấm việc lợi dụng xây dựng lán trại bảo vệ đê xây dựng nhà
kiên cố và chuyển mục đích trái phép thành đất thô cư.
2. Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.
2.1. Các đơn vị kinh tế được phép thay đổi mặt bằng
các loại đất cấy lúa và làm muối hiệu quả thấp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để trồng cây lâu năm, cây
hàng năm, nuôi thủy sản, lập trang trại chăn nuôi.
2.2. Các đơn vị kinh tế có diện tích đất giao ổn
định nằm trong vùng quy hoạch chuyển mục đích sử dụng nếu không có nhu cầu chuyển
mục đích thì được phép đôi, nhượng, hoặc cho thuê đất đê đơn vị kinh tế khác thực
hiện chuyển mục đích sử dụng.
2.3. Qũy đất cấy lúa do UBND xã quản lý không nằm
trong quy hoạch xây dựng được quyền cho các đơn vị kinh tế khác thuê, đấu thầu
để thực hiện chuyển mục đích sử dụng.
3. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Thời hạn giao, cho thuê đát khí chuyển
mục đích sử dụng:
Thời gian giao, cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai.
Hết thời hạn sử dụng đất, nếu Nhà nước chưa có
nhu cầu sử dụng vào việc khác, đơn vị kinh tế còn nhu cầu sử dụng và đã chấp
hành đúng pháp luật đất đai thì được tiếp tục giao hoặc thuê đất.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
KHUYÊN KHÍCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VẬT NUÔI
Điều 4. về thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện
theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 03/11/2003 của Chính phủ và Thông tư số
112/2003/TT-BTC ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính về miễn giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp.
Điều 5. Về thủy lợi phí:
Đất cấy lúa và đất làm muối chuyển sang nuôi trồng
thủy sản phải nộp thủy lợi phí phần tạo nguồn; nếu chuyển sang trồng cây lâu
năm được miễn nộp thủy lợi phí; đối với cây hàng năm thực hiện theo chính sách
hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. về hỗ trợ vốn đầu tư:
Được áp dụng cho các đối tượng sau: (các hộ,
nhóm hộ gia đình, cá nhân, họp tác xã, UBND xã) khi chuyển đổi sang nuôi trồng
cây con khác có giá trị cao hơn hoặc xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50
triệu đồng/ha/năm trở lên được hỗ trợ một lần đầu theo kết quả thực hiện vói mật
độ, quy mô quy định trong dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt như sau:
1. Trồng cây ăn qủa lâu năm: Hỗ trợ
3,5 triệu đồng/ha (ba triệu năm trăm nghìn đồng).
2. Trồng cây dược liệu: cây hòe: hỗ
trợ 1,5 triệu đồng/ha (một triệu năm trăm nghìn đồng).
3. Trồng cây công nghiệp:
+ Cây dâu: Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha (ba triệu đồng).
+ Cây cói: Hỗ trợ 5 triệu đồng/ha (năm triệu đồng).
4. Nuôi trồng thủy sản:
- Đất cấy lúa và đất làm muối chuyển sang nuôi trồng
thủy sản mặn, lợ tập trung theo vùng được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha (mười triệu đồng)
trên diện tích chuyển đổi để làm ao chứa, ao xử lý nước thải, kênh tưới, kênh
tiêu và cống điều tiết chung toàn vùng.
- Đất trồng lúa chuyển sang nuôi thủy sản nước ngọt
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được hỗ trợ 7 triệu đồng/ha (bảy
triệu đồng).
5. Nuôi lợn hướng nạc:
- Nuôi lợn nái và lợn đực giống 100% máu ngoại
theo phương pháp công nghiệp được hỗ trợ với mức 300.000 đồng/con (ba trăm
nghìn đồng) quy mô 5 con trở lên/hộ (trọng lượng 25kg trở lên/1 con).
Nuôi Tợn nái lài 50% máu ngoại đã đẻ một lứa được
hỗ trợ với mức 150.000 đồng/ con (một trăm năm mươi nghìn đông).
6. Những cánh đồng được công nhận là “cánh đồng
đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ ha/năm trở lên” theo tiêu chí quy định được
hỗ trợ 2,5 triệu đồng/ha để sử dụng chi cho các khoản: hỗ trợ nông dân mua giống
và tập huấn kỹ thuật.
7. Ban chỉ đạo công tác chuyển đổi cấp xã được hỗ
trợ kinh phí để sử dụng cho các việc: lập dự án, thiết kế kỹ thuật, công tác
phí, hội họp, nghiệm thu... với mức bằng 2,5% so với tổng giá trị vốn của xã được
hỗ trợ theo kết qủa chuyển đổi thực tế/năm tương ứng với các chính sách được
quy định từ khoản 1 đến khoản 6 điều này.
Điều 7. về vốn vay tín dụng: theo quy định hiện hành của Qũy hỗ trợ
phát triển ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân
dân.
Chuông III
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 8. Chuẩn bị đầu tư:
Lập dự án hoặc báo cáo đầu tư:
1. UBND huyện, Thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND huyện) lập quy hoạch chung báo cáo sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với các dự án chuyển đổi phát sinh ngoài quy hoạch
được duyệt, UBND huyện chỉ đạo lập quy hoạch bổ sung báo cáo sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định trình UBND tinh phê duyệt
2. Trồng cây lâu năm, xây dựng cánh đồng đạt giá
trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm trở lên, nuôi lợn nái và lợn đực giông 100%
máu ngoại, nuôi lợn nái lai 50% máu ngoại nuôi thủy sản dưới lOha; chủ đầu tư lập
báo cáo đầu tư báo cáo phòng Ké hoạch - Tài chính thẩm định trình UBND huyện
phê duyệt. Sau khi phê duyệt UBND huyện tập họp gủi sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi kiểm tra và cân đối bố
trí vốn hàng năm.
3. Nuôi trồng thủy sản từ 10 ha trở lên: chủ đầu
tư lập dự án hoặc báo cáo đầu tư. Việc phê duyệt dự án hoặc báo cáo đầu tư thực
hiện theo Quyết định 430/QĐ-UB ngày 22/5/2001 về việc phân cấp quản lý đầu tư
và xây dựng của UBND tỉnh.
Điều 9. Thực hiện đầu tư:
1. Phê duyệt thiết kế và dự toán công
trình.
- Các dự án hoặc báo cáo đầu tư chuyển diện tích
trồng lúa, diện tích làm muối kém hiệu quả sang nuôi trông thủy sản phải có thiết
kế và dự toán đuực cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo Quyết định 430/QĐ-UB ngày 22/5/2001 của
UBND tỉnh.
2. Tổ chức thi công: khi có đủ thủ
tục đầu tư theo quy định, chủ đầu tư tổ chức triển khai thi công hoàn thành
công trình.
UBND huyện chi đạo cac phong, ban chưc năng của
huyện kiêm tra, giám sát qúa trình tổ chức thi công của chủ đâu tư theo quy định
hiện hành.
3. Nghiệm thu công trình.
Các dự án, báo cáo đầu tư về trồng cây lâu năm,
xây dựng cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm trở lên, nuôi lợn
nái và đực giống 100% máu ngoại, nuôi lợn nái lai 50% máu ngoại, nuôi thủy sản
dưới lOha được nghiệm thu theo số lượng, khối lượng và giá dự toán được UBND
huyện phê duyệt để thanh toán. Riêng các công trình phục vụ nuôi thủy sản có
quy mô từ lOha trở lên được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế dự toán và
nghiệm thu theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựnơ cơ bản
Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu, có sự tham gia giám sát của UBND xã và Ban chỉ đạo chuyển đểi cơ cấu
nông nghiệp của huyện.
UBND huyện chứng thực các hồ sơ nghiệm thu công
trình gửi phòng tài chính, kho bạc huyện thanh toán, đồng thời gửi về sở Tài
chính và sở chuyên ngành để theo dõi tổng hợp chung.
4. Nguồn vốn và cắp phát vốn hỗ trợ đầu
tư.
- Nguồn vón hỗ trợ khuyến khích chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp theo các chính sách nêu tại điều 6 bản quy
định này được huy động và bố trí cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm ở cả
ba cấp ngân sách tỉnh, huyện và xã. Đối với nguồn vón hỗ trợ đầu tư từ ngân
sách tỉnh (nếu có) được thực hiện cấp qua ngân sách huyện theo hình thức bổ
sung có mục tiêu.
- Vốn hỗ trợ đầu tư được cấp trực tiếp cho chủ đầu
tư qua Kho bạc Nhà nước huyện theo khối lượng đã thực hiện và nghiệm thu trên
cơ sở dự án hoặc báo cáo đầu tư được duyệt.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn
đúng mục đích, thanh toán đúng đối tượng, khối lượng đã nghiệm thu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Phân công trách nhiệm:
1. Sở Ke hoạch và Đầu tư hướng dẫn các đơn vị
kinh tế, UBND các huyện lập dự án hoặc báo cáo đầu tư, chủ trì phối họp với các
sở, ngành liên quan thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền.
- Kiểm tra theo dõi kết quả thực hiện dự án.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Thủy
sản:
- Phối hợp với UBND các huyện chỉ đạo thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản.
- Phổ biến chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và vật nuôi đến UBND các huyện
- Kiểm tra, theo dõi, sơ kết, tểng kết, đánh giá
quá trình tổ chức thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi trong
tỉnh.
3. Sở Tài nguyên Môi trường hướng dẫn thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của Nhà nước và UBND tỉnh; tổ chức
kiểm ưa, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng đất nông nghiệp vào chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi.
4. Sở Tài chính phối họp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
kiểm tra, cấp phát và thanh quyết toán vốn theo quy định hiện hành.
5. Sở Thương mại - Du lịch chịu trách nhiệm tổ
chức tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và vật nuôi của tỉnh.
6. UBND các huyện:
- Thẩm định và phê duyệt các dự án hoặc báo cáo
đầu tư đã phân cấp tại khoản 2, khoản 3 điều 8.
- Thành lập Ban chỉ đạo về chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
- Phổ biến chính sách hỗ trợ khuyến khích chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi của tỉnh đến UBND xã, thị trấn, các đơn vị kinh tế.
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện
và nghiệm thu thanh quyết toán.
- Kiểm tra, xử lý vi phạm trong thực hiện chính
sách hỗ trợ, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở địa phương.
7. UBND xã, thị trấn: Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện toàn diện nhiệm vụ chuyển đôi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn.
Điều 11. Điều khoản thi hành:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm tô chức triển khai thực hiện quy định
này.
Trong quá trình triển khai thực hiện có điều gì
vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chình, bổ sung cho phù họp.