HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2018/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 3719/TTr-UBND, ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
về dự thảo Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 với nội dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
1.1. Các chỉ tiêu về kinh tế
a) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
tăng trên 7,0%, trong đó:
- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên
3,0%;
- Công nghiệp, xây dựng tăng trên
9,5%;
- Dịch vụ tăng trên 8,0%;
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 2,6%.
b) GRDP bình quân đầu người 28,6 triệu
đồng.
c) Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
trên 275,4 ngàn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1
đơn vị diện tích (ha) đạt trên 39 triệu đồng.
d) Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua
địa bàn (bao gồm cả giá trị hàng hóa giám sát) đạt 2.200 triệu USD. Trong đó:
kim ngạch xuất khẩu đăng ký tại địa bàn đạt 550 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu
đăng ký tại địa bàn đạt 150 triệu USD, giá trị hàng hóa giám sát đạt: 1.500 triệu
USD.
đ) Thu ngân sách trên địa bàn đạt
trên 1.500 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 1.350 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 150
tỷ đồng.
e) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
khoảng 6% so với ước thực hiện 2018.
1.2. Các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội
a) Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
các cấp học; mỗi huyện, thành phố tăng thêm ít nhất 01 trường chuẩn quốc gia.
b) Mức giảm tỷ suất sinh 0,08‰, tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,88%.
c) Có 15 bác sỹ/vạn dân; 85,9% trạm y
tế xã có bác sỹ; tăng thêm 09 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; xây dựng 05
trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 97,2%.
d) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng cuối năm 2019 còn dưới 18,2%.
đ) Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn
hóa 84%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 54%; số cơ quan đạt
tiêu chuẩn văn hóa 94%; tỷ lệ xóm có nhà văn hóa 78,3%.
e) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
g) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 40%,
trong đó đào tạo nghề 31,5%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 3,8%.
h) Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới đạt 05 xã trở lên.
1.3. Các chỉ tiêu về môi trường
a) Tỷ lệ che phủ rừng 54,7%.
b) Phấn đấu có trên 87% dân cư thành
thị được dùng nước sạch; trên 89% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
c) Phấn đấu 10% số hộ chăn nuôi đưa
gia súc ra khỏi gầm sàn nhà so với năm 2015 (2.578 hộ).
2. Những giải pháp chủ
yếu:
2.1. Nông, lâm, ngư nghiệp
Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Chương trình số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 695/QĐ-UBND, ngày 19/5/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 2399/KH-BCĐ, ngày 29/8/2016 của Ban
chỉ đạo về thực hiện Chương trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh triển khai các đề án tái cơ cấu nông
nghiệp, 06 Đề án phát triển ngành nông, lâm nghiệp đã được phê duyệt.
Tiếp tục hướng dẫn tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nhất là việc tiếp cận dễ dàng hơn với
các nguồn vốn vay ưu đãi; tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn với sức
khỏe người tiêu dùng, có thương hiệu, trước mắt phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
người dân và nhu cầu tiêu thụ của khách du lịch khi đến thăm quan tại tỉnh.
Trong đó chú trọng đến công tác hỗ trợ về điều kiện thu hoạch, giá bán, công
nghệ chế biến, mẫu mã bao bì sản phẩm, thị trường tiêu thụ đối với các loại các
loại cây, con đặc sản của địa phương, gia tăng giá trị vào tăng trưởng chung của
ngành nông nghiệp.
Tập trung chỉ đạo gieo trồng hết diện
tích, chăm sóc, bảo vệ để nâng cao năng suất, sản lượng. Cung ứng kịp thời đầy
đủ vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các loại
giống mới cho sản xuất. Làm tốt công tác phòng trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm,
đặc biệt là các bệnh nguy hiểm như: dịch tai xanh ở lợn, cúm gia cầm, lở mồm,
long móng gia súc; phòng, chống rét và chủ động thức ăn cho đàn gia súc, gia cầm
trong mùa đông. Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm, kiểm dịch nội địa và cửa khẩu.
Tổ chức thực hiện đồng bộ các chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, của tỉnh về lĩnh vực lâm nghiệp. Đẩy mạnh công tác bảo
vệ, phòng chống cháy rừng, ngăn chặn có hiệu quả việc khai thác, vận chuyển,
buôn bán lâm sản trái phép; kịp thời cung ứng giống để trồng rừng theo dự án và
trồng cây phân tán; chỉ đạo sản xuất cây giống cho trồng rừng.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu
tư trồng rừng sản xuất theo phương thức thâm canh và hiệu quả.
Tiếp tục hỗ trợ các hộ chăn nuôi đưa
gia súc ra khỏi gầm sàn nhà; đẩy nhanh công tác di dân, sắp xếp ổn định dân cư
biên giới và nội địa nông thôn. Tiếp tục tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm về xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành đặc biệt là trách nhiệm của
mỗi người dân trong từng nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2.2. Công nghiệp, xây dựng, giao
thông vận tải
Tập trung nắm tình hình và thực hiện
đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để ổn định sản xuất.
Trong đó, tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng chiến
lược sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm và phát triển thị trường; coi trọng việc
xây dựng và đăng ký nhãn mác cho các thương hiệu sản phẩm, khắc phục khó khăn,
huy động mọi nguồn lực để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tăng cường đôn
đốc các doanh nghiệp, chủ đầu tư, chủ thầu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án đã được cấp phép đầu tư, nhất là các dự án lớn về giao thông và thủy điện;
thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ với các cơ quan nhà nước và xã hội.
Thực hiện nghiêm túc công tác cấp giấy
phép xây dựng công trình, thẩm định dự án, thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật
công trình, thẩm định thiết kế - dự toán, kiểm tra nghiệm thu công trình hoàn
thành đưa vào sử dụng đảm bảo đúng quy trình; nâng cao chất lượng quy hoạch;
hoàn thiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị trên địa bàn tỉnh; đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình phát triển các
đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Triển khai thực hiện Đồ án quy hoạch quản lý
chất thải rắn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương
trình số 09-CTr/TU của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng giao
thông giai đoạn 2016 - 2020. Bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ, khắc phục
kịp thời, đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường; tăng cường kiểm
tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trên các tuyến đường bộ; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong dịp Lễ, Tết phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Tiếp tục
đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình dự án giao thông trên địa bàn tỉnh phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung các nguồn lực để đẩy nhanh
tiến độ các dự án đầu tư, nhất là các dự án lớn như: đường phía Nam khu đô thị
mới; dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đường phía Nam khu đô thị mới; dự
án đường 208; dự án kiên cố hóa trường lớp học; các dự án sử dụng vốn ODA... Tiếp
tục triển khai các dự án theo hình thức đối tác công tư. Kịp thời giải quyết
các vướng mắc, khó khăn và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; kiên
quyết chuyển chủ đầu tư hoặc chuyển vốn đầu tư đối với các chủ đầu tư yếu kém,
không đáp ứng tiến độ giải ngân đề ra. Tập trung kêu gọi các thành phần kinh tế
trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các dự án, lĩnh vực có thế mạnh của tỉnh.
2.3. Dịch vụ
Khuyến khích phát triển các loại hình
thương mại; triển khai quy hoạch phát triển ngành thương mại, thương mại biên
giới để kêu gọi, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Quan tâm công
tác điều tra, dự báo xu hướng thị trường trong và ngoài tỉnh theo hướng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa thông suốt, bảo đảm
cân đối cung cầu, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh. Nghiên cứu phát triển thị
trường trong tỉnh trong mối quan hệ chặt chẽ với nhu cầu và xu hướng phát triển
thị trường trong vùng, cả nước và quốc tế.
Khai thác tốt các lợi thế về phát triển
kinh tế cửa khẩu, trong đó khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa; chú trọng hình thành những mặt hàng chủ lực dựa
trên tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương, thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy mạnh thu
hút đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu nhất là các hạ tầng kỹ thuật phục vụ
công tác đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại, kết nối giao thông, giao lưu
kinh tế, văn hóa - xã hội. Triển khai các biên bản cấp tỉnh, cấp huyện đã ký kết
với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc), nâng cao chất lượng hợp
tác ngày càng đi vào thực chất và bền vững.
Triển khai hiệu quả Nghị Quyết
92/NĐ-CP, ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
du lịch trong tình hình mới; Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2016 -
2020 của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp với
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Đẩy mạnh quảng bá
danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng. Xây dựng thương hiệu
và các sản phẩm du lịch, tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, đặc trưng của địa
phương; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển nguồn lực du lịch đến
2030.
2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế
hoạch, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã
Triển khai thực hiện hiệu quả Luật
Quy hoạch, chuẩn bị lập quy hoạch tỉnh Cao Bằng; đảm bảo giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2019 theo quy định của pháp luật;
đề ra các giải pháp để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2019; tổ
chức thực hiện kế hoạch hành động của tỉnh về thực hiện Chương trình nghị sự đến
2030 vì sự phát triển bền vững; triển khai thực hiện kế hoạch tăng trưởng xanh.
Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh nhất việc đăng ký
kinh doanh, đăng ký chứng nhận đầu tư các dự án của các doanh nghiệp. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục phục
vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân; thực hiện các
Nghị quyết, chương trình của Trung ương, Đề án, kế hoạch của
Tỉnh về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI); tiếp tục triển khai chỉ số đánh giá năng lực điều hành cấp sở, ngành,
huyện, thành phố (DDCI) tỉnh Cao Bằng năm 2019.
2.5. Công tác quản lý ngân sách, tài
chính và tín dụng
Tập trung triển khai ngay từ đầu năm
nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn theo dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua; rà soát nắm chắc các đối tượng thuộc diện nộp thuế mới phát sinh đưa
vào quản lý theo đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo và thực hiện triệt để
khai thác các nguồn thu chống thất thu, thu hồi nợ đọng thuế nhằm thu ngân sách
đạt kết quả cao nhất; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách đảm bảo đúng đối tượng,
đúng chế độ quy định, tiết kiệm, hiệu quả; tăng cường chỉ đạo và đưa ra các giải
pháp giải ngân vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch đề ra đúng tiến độ. Thực hiện
dự toán chi thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tiết kiệm chi thường
xuyên ngân sách địa phương giành nguồn cho đầu tư phát triển phục vụ các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực thu chi ngân sách; tiếp tục thực hiện áp dụng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt. Chủ động cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo
thanh khoản, ổn định lãi suất huy động; tăng cường công tác thẩm định, giám sát
việc sử dụng vốn vay đảm bảo đúng mục đích, hạn chế nợ xấu phát sinh. Tăng cường
huy động các nguồn vốn trên địa bàn và tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn để phát triển. Triển khai đầy
đủ và có hiện quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, hỗ trợ vốn cho
các đối tượng chính sách sản xuất kinh doanh, xóa đói giảm nghèo.
2.6. Văn hóa, xã hội
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 09
Ban chấp hành TW Đảng (khóa XI) “về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Thực hiện Đề án
phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Cao Bằng; đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực nhằm
phát triển lĩnh vực thể dục thể thao.
Nâng cao chất lượng thực hiện chương
trình giáo dục mầm non; tiếp tục đổi mới hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục
trẻ; đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Thực hiện hỗ trợ
các bậc cha mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Duy trì, nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người dân tộc thiểu số; Quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Tổ chức giáo dục
hòa nhập cho trẻ khuyết tật, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Tiếp tục rà soát mạng
lưới trường lớp học đảm bảo phù hợp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý các cấp; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau THCS,
tăng quy mô THPT hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển khả
năng sáng tạo, tự học. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục các cấp học. Tiếp tục củng
cố hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, mở rộng hệ thống trường phổ thông
dân tộc bán trú. Có kế hoạch hỗ trợ các trường phổ thông dân tộc bán trú, lớp
bán trú dân nuôi ở các xã, cụm xã.
Tăng cường công tác truyền thông,
cung cấp thông tin y tế, thực hiện đồng bộ có hiệu quả các dự án, chương trình
mục tiêu y tế - dân số và chương
trình y tế khác. Xây dựng kế hoạch, có các giải pháp cụ thể để giảm bền vững tỷ
lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5
tuổi, tỷ suất chết mẹ. Có các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công tác
khám chữa bệnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa
bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế. Đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên có chất
lượng đáp ứng nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân. Quản lý và sử dụng thuốc đúng quy
chế, an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên thuốc thiết yếu, thuốc
sản xuất trong nước, thuốc y học cổ truyền của các nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn
GMP-GLP-GSP-GDP.
Tổ chức tuyên truyền phổ biến chính
sách hỗ trợ tạo việc làm và xuất khẩu lao động. Chủ động nắm bắt thông tin thị
trường lao động trong nước, ngoài nước để nâng cao chất lượng công tác dự báo
và thông tin thị trường lao động; kết nối thông tin thị trường lao động của tỉnh
với các tỉnh bạn và chú trọng với các tỉnh đã ký kết cung ứng lao động, giới
thiệu việc làm; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; nắm tình hình việc
làm và thu nhập của người lao động tỉnh Cao Bằng đang làm việc tại các doanh
nghiệp để tiếp tục định hướng, tuyên truyền cho người lao động đi làm việc tại
các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong nước nhằm giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp
của tỉnh. Theo dõi, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ, chính sách
pháp luật về ký kết hợp đồng lao động, ký kết thỏa ước lao
động tập thể, nội quy lao động, quy chế trả lương, trả thưởng, chính sách lao động
nữ; bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định. Tổ chức
giám sát đánh giá công tác giảm nghèo và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân rộng các mô hình
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện
quản lý, điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định làm cơ sở
cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
2.7. Khoa học và công nghệ
Tăng cường tập trung nghiên cứu cơ sở
lý luận và thực tiễn cho việc dự báo, hoạch định chính sách về khoa học công
nghệ. Từng bước nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học,
năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ; tăng cường ứng dụng rộng rãi thành tựu
khoa học và công nghệ trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Tập trung xây dựng, quản lý và phát triển
thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực,
đặc sản của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình xây dựng
nông thôn mới. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, ưu tiên triển khai các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác với tỉnh Quảng
Tây, Trung Quốc. Đẩy mạnh triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2015 thay thế TCVN ISO 9001:2008 vào các cơ quan hành chính của tỉnh.
2.8. Thông tin và Truyền thông
Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý
nhà nước về báo chí, xuất bản đảm bảo phát triển báo chí xuất bản, phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử theo đúng tôn chỉ, mục đích phục vụ công tác
lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, quản lý của chính quyền; tuyên truyền, đưa tin về
tình hình chính trị, kinh tế xã hội của đất nước của tỉnh, nhất là các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động báo chí xuất bản, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, thông
tin đối ngoại, thông tin cơ sở để ngày càng phục vụ tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ thông tin, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần
của nhân dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước. Chú
trọng hạ tầng an toàn thông tin song song với việc triển khai ứng dụng Công nghệ
thông tin; xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn
tỉnh. Đảm bảo cung cấp dịch vụ viễn thông phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước ổn
định, an toàn và bảo mật. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới hệ thống quản
lý, khai thác đầu tư phát triển mạng chuyển phát; đảm bảo cung cấp dịch vụ viễn
thông phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước ổn định, an toàn và bảo mật.
2.9. Công tác Dân tộc
Tăng cường vai trò của cấp ủy, chính
quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc vận động
đồng bào dân tộc thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về vấn đề dân tộc. Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình 135, Chương trình 30a; chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ
nghèo ở vùng khó khăn; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số. Thường xuyên cấp phát ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động quần chúng
trong việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2.10. Công tác Nội vụ, thanh tra, tư
pháp, thi hành án dân sự
Tổ chức triển khai các Đề án thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa
XII trên địa bàn toàn tỉnh về sắp xếp tổ chức bộ máy đối với cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc hệ thống hành chính nhà nước; sáp nhập, thành lập xóm, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh; sắp xếp, kiện toàn đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và ở xóm, tổ dân phố, đảm bảo kế hoạch, lộ trình thực hiện
theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu
quả biên chế trong các cơ quan hành chính và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức;
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo kế hoạch, đúng quy định của pháp luật; tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác cải cách hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác cải cách
hành chính, nhất là việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương đối với
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Hoàn thành nhiệm vụ đào tạo theo Đề án
09/ĐA-TU của Tỉnh ủy và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2019.
Phát động phong trào thi đua phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Tổ chức Hội nghị tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2018 của Cụm 7 tỉnh miền núi biên giới
phía Bắc; Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước do Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh và các ngành phát động.
Đẩy mạnh thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành năm 2019 theo kế hoạch; thanh tra có trọng tâm, trọng điểm các
vấn đề bức xúc; nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham
nhũng; giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài; thực hiện tốt công
tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thấp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân; tăng cường vận động,
thuyết phục công dân chấp hành pháp luật và các quyết định
giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tập trung triển khai toàn diện, đồng
bộ, có hiệu quả, chất lượng công tác tư pháp; thực hiện tốt Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn, đưa công tác ban hành văn
bản đi vào nề nếp, thống nhất, đồng bộ, đảm bảo hợp hiến,
hợp pháp và khả thi; thực hiện tốt việc kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai chương trình
hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện có
hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật, quản lý xử lý vi phạm hành
chính, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật.
2.11. Quốc phòng, an ninh
Tiếp tục thực hiện nghiêm chế độ trực
sẵn sàng chiến đấu theo quy định, giữ vững chủ quyền quốc gia và biên giới lãnh
thổ. Duy trì thực hiện tốt quy chế phối hợp các lực lượng theo Nghị định
77/2010/NĐ-CP của Chính phủ ở các cấp. Tăng cường tuyên truyền, quán triệt và
thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn, quy định của các cấp về an
ninh - quốc phòng; thực hiện có hiệu quả Biên bản thỏa thuận
về biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
các huyện theo kế hoạch; tiếp tục chỉ đạo các lực lượng chức năng chủ động nắm
chắc tình hình và triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh
trật tự, bảo vệ an toàn các đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nước và các đoàn khách
quốc tế đến thăm, làm việc tại Cao Bằng; chỉ đạo thực hiện các đợt cao điểm tấn
công trấn áp, truy nã tội phạm; triệt phá các ổ nhóm tội
phạm, từng bước kiềm chế làm giảm các loại tội phạm. Tiếp tục triển khai các giải
pháp, kế hoạch bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy.
2.12. Công tác đối ngoại, phát triển
kinh tế đối ngoại
Tiếp tục triển khai đồng bộ giữa đối
ngoại Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; kết hợp linh hoạt giữa
ngoại giao chính trị, ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa. Thực hiện có hiệu
quả Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2016 - 2020, trong đó tập
trung xây dựng các chương trình xúc tiến, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức,
địa phương trong nước và quốc tế; triển khai các Biên bản đã ký kết với các địa
phương, tổ chức ngoài nước, nhất là với các địa phương của Trung Quốc; phối hợp
và giải quyết tốt các vấn đề phát sinh trên biên giới theo đúng hiệp định và
biên bản ghi nhớ. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác quản lý đoàn ra,
đoàn vào, công tác đối ngoại theo quy định. Rà soát tình hình đường biên mốc giới
trên thực hiện và kết quả 10 năm triển khai thực hiện 03 văn kiện pháp lý về
biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc chuẩn bị cho Kiểm tra liên hợp biên giới lần thứ nhất. Quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Cao Bằng. Tiếp tục xúc tiến vận động viện trợ phi
chính phủ nước ngoài.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh nhiệm
vụ và giải pháp đột phá là: Khai thác và phát huy tối đa 08 lợi thế của tỉnh; Tập
trung tháo gỡ 03 điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng, biên mậu, du lịch đặc biệt hạ tầng
giao thông, về chất lượng nguồn nhân lực và về thể chế, cơ chế của tỉnh; Huy động
các nguồn lực thực hiện 03 đột phá chiến lược:
(1) - Phát triển mạnh ngành du lịch
theo hướng bền vững, lấy màu xanh của thiên nhiên, các cảnh quan kỳ vỹ còn được
bảo tồn nguyên vẹn, lấy các giá trị lịch sử, văn hóa, bản sắc dân tộc, truyền
thống cách mạng là giá trị cốt lõi, là yếu tố khác biệt để định vị các sản phẩm
du lịch mà không địa phương nào có được.
(2) - Phát triển nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sạch, xây dựng chỉ dẫn địa lý; bảo đảm an ninh lương thực tại chỗ,
bảo đảm sinh kế bền vững từ nông nghiệp cho người nông dân, thực hiện mô hình kết
hợp du lịch xanh - nông nghiệp xanh. Tập trung quy hoạch, định hướng liên kết
vùng để từng bước tiến tới sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu.
(3) - Phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông, du lịch và cửa khẩu. Đầu tư, nâng cấp cửa khẩu Trà
Lĩnh thành cửa khẩu quốc tế, xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Việt Nam) - Long Bang (Trung Quốc); triển khai tuyến đường
bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng), trước mắt là đầu tư hoàn
thành tuyến cao tốc từ Tân Thanh (Lạng Sơn) đến thành phố Cao Bằng trong giai
đoạn 2019 - 2022 để tạo động lực phát triển kinh tế. Xây dựng Khu du lịch thác
Bản Giốc trở thành Khu du lịch trọng điểm, kiểu mẫu về du lịch biên giới, du lịch
xanh, du lịch thông minh cũng như là hình mẫu trong quan hệ hợp tác với nước bạn
Trung Quốc.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12
tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- Trung tâm thông tin- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|