ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 581/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TU NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH KHÓA XX VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, CON NGƯỜI BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU
ngày 29 tháng 8 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XX) về xây dựng và phát triển văn
hoá, con người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững (Nghị quyết số 71-NQ/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai
thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XX với quyết
tâm cao, hiệu quả trên cơ sở bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống,
phù hợp với quá trình chủ động hội nhập quốc tế; đặt văn hóa song hành với phát
triển kinh tế - xã hội, trước hết là thay đổi tư duy, nâng cao nhận thức của cấp
ủy, chính quyền các cấp và toàn thể xã hội về văn hóa, vai trò của văn hóa đối
với sự phát triển của xã hội và phát triển toàn diện của con người, đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững;
- Phát huy những
kết quả, kinh nghiệm đã đạt được trong 07 năm thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) (Nghị quyết 33-NQ/TW),
chú trọng các giải pháp phát triển, khai thác toàn diện, tiềm năng, thế mạnh của
văn hóa vật thể, phi vật thể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; chấn chỉnh kịp
thời các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của của
cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên trong các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, góp phần xây dựng đặc trưng văn hóa của con
người Bắc Ninh trong thời kỳ mới.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện Nghị quyết phải đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo toàn diện, chặt chẽ của cấp ủy, chính quyền; phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị với các giải pháp đồng bộ, bảo đảm
tính khả thi; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều
kiện chung của tỉnh, tạo sự phát triển đồng bộ môi trường văn hóa, con người
văn hóa, phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và
sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý thức tu dưỡng, rèn luyện, nâng
cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, đẩy
lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, làm cho cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân thấm nhuần truyền thống văn hóa, lịch sử cách mạng
của dân tộc.
- Tăng cường đầu tư cho văn hoá để
văn hoá không chỉ là động lực tinh thần mà phải trở thành lĩnh vực thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ, hiệu quả của du lịch ,dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng xanh, tạo
sinh kế bền vững trong phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu,
chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
1.1. Mục tiêu
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người trong đời sống xã hội,
trong sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Bắc Ninh toàn diện, mang nét đặc trưng của con người Bắc Ninh - Kinh
Bắc (truyền thống cần cù, hiếu học, đấu tranh anh dũng), đồng thời phù hợp với
xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những tác
động to lớn với kinh tế, xã hội và con người; xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa
thành thị và nông thôn, các đối tượng chính sách và yếu thế; hoàn thiện cơ chế
thị trường trong lĩnh vực văn hóa gắn với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển sản phẩm, dịch vụ văn hóa có tiềm năng, lợi
thế; xây dựng cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để
phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh.
1.2. Một số chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2030
- Các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong tỉnh hoàn thành việc xây dựng chương trình hành động, kế hoạch,
đề án thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU trong năm 2022;
- Đảm bảo 100% hộ gia đình được cung
cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối sống,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, hệ giá trị của gia đình truyền
thống và hiện đại, phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình;
- Phấn đấu 90% trở lên số gia đình đạt
danh hiệu Gia đình văn hoá; 88% trở lên Khu dân cư đạt danh hiệu văn hoá, trong
đó, mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có ít nhất 5% số mô hình điểm Khu dân cư
văn hóa tiêu biểu; 90% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá;
70% trở lên phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh;
- 100% các cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị xây dựng và thực hiện tốt quy định về văn hoá công sở, kỷ luật,
kỷ cương; 100% các khu dân cư thực hiện tốt hương ước, quy ước nếp sống văn
minh, phù hợp với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tuân thủ quy định của
pháp luật;
- Quan tâm đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện
cơ sở vật chất, các thiết chế văn hoá, thể thao công lập cấp tỉnh; tăng cường
phát huy các thiết chế văn hoá lớn tạo sức lan toả: Nâng cấp Bảo tàng, Thư viện
tỉnh; xây dựng Trung tâm triển lãm và thu hút đầu tư Rạp chiếu phim đạt chuẩn
quốc tế…; từng bước triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hiệp thể thao. Xây dựng
cơ chế nhằm tăng cường thu hút đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể thao
ngoài công lập;
- 100% đơn vị hành
chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa đạt chuẩn (bao gồm các thiết chế: Nhà văn
hóa, nhà trưng bày - phòng truyền thống, thư viện) và 03 công trình thể thao cơ
bản (Nhà thi đấu đa năng, sân vận động, bể bơi) đạt chuẩn theo quy định; 100%
đơn vị hành chính cấp huyện có quảng trường, tượng đài, công viên; trên 50% đơn
vị hành chính cấp huyện có Nhà văn hóa thanh thiếu nhi;
- 100% Khu công nghiệp
có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao. Trong đó, có
tối thiểu 30% khu công nghiệp đang hoạt động xây dựng được Trung tâm Văn hóa -
Thể thao phục vụ công nhân, người lao động;
- Định kỳ 02 năm hoặc
04 năm/lần tổ chức Festival “Về miền Quan họ”; 03 năm/lần tổ chức Hội diễn nghệ
thuật quần chúng quy mô toàn tỉnh;
- Phấn đấu có thêm từ
01 đến 02 di sản văn hoá phi vật thể được UNESCO ghi danh; hoàn thành kiểm kê
khoa học đối với các di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; 80% di sản
trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được xây dựng chương trình,
đề án, dự án bảo tồn và phát huy giá trị; 70% các làng Quan họ gốc được đầu tư,
phục dựng Nhà thực hành Quan họ (“Nhà Chứa” Quan họ);
- Có từ 45 đến 50%
di tích trên địa bàn tỉnh được xếp hạng; có thêm từ 01 đến 02 di tích được xếp
hạng quốc gia đặc biệt; có từ 03 đến 05 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận Bảo
vật quốc gia; 100% các di tích quốc gia đặc biệt hoàn thiện công tác tu bổ, tôn
tạo theo quy hoạch được phê duyệt; 70% di tích Quốc gia được tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp;
- 100% di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể và di sản tư liệu được UNESCO ghi danh, các di tích quốc gia đặc biệt, di
tích quốc gia, các bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh
mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng
số;
- 100% thanh, thiếu nhi trong các trường
học trên địa bàn tỉnh được trải nghiệm, giáo dục truyền thống, tìm hiểu về giá
trị lịch sử, văn hoá tại các thiết chế văn hoá, di tích lịch sử tiêu biểu, di
tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh;
- Ưu tiên phát triển
sản phẩm, dịch vụ văn hoá có lợi thế của tỉnh; phấn đấu
doanh thu của các dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh đóng góp khoảng 3% đến 5%
GRDP vào năm 2030;
- Quan tâm nâng mức
đầu tư cho văn hoá đạt tối thiểu 4% tổng chi ngân sách nhà nước; tập trung xây dựng, hoàn thành một số đề án, dự án trọng
điểm liên quan đến xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh gắn với
phát triển du lịch; lựa chọn ưu tiên phát triển từ
07 đến 10 sản phẩm du lịch nổi trội để xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh;
- Thu hút đầu tư xây dựng một số khu đô thị, khu vui chơi giải trí quy
mô lớn mang kiến trúc văn hoá Bắc Ninh - Kinh Bắc;
- Giữ vững vị trí trong nhóm 10 địa
phương đứng đầu cả nước về chỉ số phát triển con người (HDI).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
Các cấp, các ngành và toàn xã hội phải xác định xây dựng và phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững là mục tiêu hàng đầu, là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục để giữ ổn định và tạo động lực cho sự phát triển.
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội về vị trí vai trò của sự
nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh. Chú trọng tuyên truyền,
giới thiệu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách
làm sáng tạo, hoạt động văn hóa, giáo dục nổi bật để nhân rộng và tạo sức lan tỏa
trong xã hội.
Chú trọng yếu tố văn hoá và con người
trong chính trị, kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Tăng cường xây dựng
văn hoá công vụ, văn hoá giáo dục đi trước một bước. Đẩy mạnh việc xây dựng văn
hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ
doanh nhân và những người lao động giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, có trách
nhiệm với xã hội.
2. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa; tạo hành lang pháp lý đồng bộ, thuận
lợi để phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh
Thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật
về văn hóa; ngăn chặn, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn
hóa; tăng cường thanh tra nhà nước về quản lý văn hóa, xã hội. Phát huy vai
trò, nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội trong việc tổ chức thực hiện
quản lý văn hóa.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung ban
hành mới cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển văn hóa, con
người Bắc Ninh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về văn hóa từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả;
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
nguồn nhân lực ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực - đội ngũ những người hoạt động
trong lĩnh vực văn hoá, nhất là cán bộ quản lý từ tỉnh đến cơ sở, có
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng tham mưu, tổ chức các hoạt
động để phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh.
Tăng cường quản lý nhà nước về báo
chí và xuất bản, nhất là môi trường mạng Internet phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho các
tầng lớp nhân dân, nhất là cho thế hệ trẻ. Đồng thời tăng cường giám sát, kiểm
tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng con
người Bắc Ninh phát triển toàn diện, kết hợp chặt chẽ, hài hoà giá trị truyền
thống và hiện đại
Xây dựng, hoàn thiện các chuẩn mực
giá trị phẩm chất, đạo đức con người Bắc Ninh - Kinh Bắc trong đó chú trọng tới
các yếu tố như: truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, giàu lòng yêu quê
hương, đất nước; có ý chí tự lực tự cường, khát vọng vươn lên; có lối sống lành
mạnh, trọng nghĩa, trọng tình, trung thực, đoàn kết, sáng tạo; tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước, Quy ước của cộng đồng dân cư; ham học hỏi, hiểu
biết về truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương, đất nước...
Chú trọng phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, y tế, thể dục thể thao để nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao tầm vóc, trí tuệ, tuổi thọ, tâm hồn,
tình cảm cao đẹp. Gắn giáo dục tri thức với giáo dục đạo đức, thể chất, kỹ năng
sống đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tập trung cải thiện, nâng cao
chất lượng cuộc sống, tạo việc làm ổn định, bảo đảm an ninh con người, phúc lợi
xã hội cho nhân dân. Quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phong trào học
tập suốt đời trong nhân dân. Phấn đấu đạt được mục tiêu bình đẳng giới và trao
quyền cho phụ nữ, trẻ em gái. Bảo đảm công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
Chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để thực hành các hoạt động mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật
tự. Đẩy mạnh đấu tranh đẩy lùi cái xấu, cái ác, những hủ tục lạc hậu ảnh hưởng
tiêu cực đến thuần phong mĩ tục trong gia đình và đời sống văn hoá cộng đồng
dân cư.
Phát động và
thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng
“Gương người tốt việc tốt” và các điển hình tiên tiến gắn với các phong trào
thi đua yêu nước được triển khai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Bộ tiêu chí, bình
xét, vinh danh nhằm tôn vinh công dân Bắc Ninh tiêu biểu trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo động lực thi đua trong học tập, công tác, lao động, sản xuất;
xây dựng hình ảnh con người Bắc Ninh trong thời kỳ mới.
4. Xây dựng môi trường và đời sống văn hoá phong phú,
lành mạnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường xã hội, cảnh quan vì mục tiêu phát triển bền vững. Mỗi gia đình,
cộng đồng, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phấn đấu phải là một môi trường
văn hóa phong phú, lành mạnh. Gắn xây dựng
môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường
sinh thái. Đề cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, công chức và đảng viên
ở các cơ quan, đơn vị trong ứng xử, giao tiếp và giải quyết các mối quan hệ bằng
các giá trị văn hóa từ lời nói, cách thức giao tiếp đến hành động, việc làm, cả
trong nhận thức, đạo đức, lối sống dân chủ, tôn trọng nhân dân, thái độ trách
nhiệm và tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; qua đó thúc đẩy việc xây dựng tổ
chức đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Nâng cao
chất lượng, hiệu quả của các cuộc vận động văn hóa, phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", gắn với
việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, bảo đảm đạt chuẩn thực chất về các
tiêu chí văn hóa. Chú trọng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên
tiến trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, đô thị văn
minh, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tân gia, mừng thợ,
lễ hội...
Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa
gia đình, nhà trường và xã hội trong xây dựng môi trường và đời sống văn hoá. Đề
cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, phối hợp với nhà trường trong việc nuôi dưỡng,
giáo dục, hình thành nhân cách, đạo đức trong sáng, kỹ năng ứng xử xã hội văn
minh và bảo vệ thanh thiếu nhi.
Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng;
khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, quê hương, hướng thiện,
tiến bộ “tốt đời, đẹp đạo”.
Đa dạng việc huy động nguồn lực đầu tư và tổ chức các hoạt động xây dựng
đời sống văn hoá, góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hoá giữa thành thị
và nông thôn, giữa các đối tượng dân cư, lao động khác nhau trong xã hội. Từng
bước xây dựng, hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết
chế văn hoá, thể thao, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm theo mục tiêu đề
ra; khuyến khích việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành
du lịch, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao của tỉnh.
5.
Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh
Huy động sức mạnh của toàn xã hội;
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào công tác bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản văn hoá truyền thống; khích lệ
sáng tạo giá trị văn hóa mới. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động văn học, nghệ
thuật, đảm bảo sự hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa, làm phong phú đời sống văn hóa cộng đồng.
Tăng cường đầu tư tu bổ, tôn tạo
nhằm khai thác và phát huy hiệu quả giá trị các di tích tiêu biểu, các di sản
văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh. Từng bước đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ nhằm tăng hiệu ứng của di sản văn hóa, nhất là các di tích lịch
sử, kiến trúc. Quan tâm đầu tư mua sắm
thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ trưng bày, triển lãm di sản văn hóa tại di tích, bảo tàng, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo (công nghệ số), số hóa
hiện vật, tài liệu, di sản văn hóa phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của du khách tại bảo tàng, di tích. Tập trung triển khai đề án “Trưng bày nội và ngoại
thất” của Bảo tàng Bắc Ninh (Quyết định số 189/QĐ-UBND
ngày 16/4/2018 của UBND tỉnh). Thực
hiện chương trình số hóa di sản và lập bản đồ số di tích trên địa bàn.
Chú trọng việc đầu tư chống xuống cấp di tích và phục hồi các di sản phi vật thể
có nguy cơ bị mai một.
Tạo không gian để
khai thác, phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của Bắc Ninh. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Quyết định 406/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Phát huy giá trị di sản
văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030”.
6.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa
Tiếp tục đăng cai tổ
chức các hoạt động, sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch với quy mô quốc gia và
quốc tế nhằm phát huy giá trị các di sản được UNESCO ghi danh, di tích
quốc gia đặc biệt, góp phần quảng bá hình ảnh quê hương, đất nước và con người
Bắc Ninh - Kinh Bắc.
Thường xuyên tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao ở cơ sở, đảm bảo sự công bằng trong
hưởng thụ văn hóa của người dân. Chú trọng nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển văn hóa cộng đồng, văn hóa trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;
quan tâm chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho đội ngũ công nhân, người lao động
trong các khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng và nâng cao
chất lượng văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh; bổ sung nguồn tài nguyên thông
tin; kết nối chặt chẽ hoạt động thư viện tỉnh với thư viện
huyện, thành phố, thư viện trường học và tủ sách cơ sở xã, phường, thị trấn;
xây dựng, phát triển hệ thống thư viện điện tử đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng
cao của độc giả; khuyến khích, tạo điều kiện để hệ thống thư viện tư nhân trên
địa bàn tỉnh phát triển.
Đổi mới phương thức hoạt động của
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho văn nghệ sĩ chủ động tìm
tòi, sáng tạo để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh
chân thật, sâu sắc đời sống và thành quả công cuộc đổi mới của người dân Bắc
Ninh. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu lí luận, phê bình văn học, nghệ thuật; khen
thưởng, biểu dương các tác giả, tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị. Khuyến
khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân, nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các
giá trị văn hóa; phát hiện, ươm mầm, nuôi dưỡng, phát triển tài năng trẻ.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo tàng Bắc Ninh, nhà trưng
bày - phòng truyền thống các huyện, thành phố, hệ thống thư viện và các trung
tâm văn hóa hiện có, để các thiết chế này thực sự là nơi phục vụ nhu cầu nghiên
cứu, học tập, tham quan, giáo dục truyền thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc,
tình yêu quê hương, đất nước cho Nhân dân.
Phát huy vai trò, nâng cao chất lượng, hoạt động của các cơ quan báo chí
và truyền thông trong xây dựng và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh, nhất
là trong định hướng tư tưởng, nhân cách, thẩm mỹ cho Nhân dân.
7. Phát triển sản
phẩm, dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh
Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp
văn hóa theo hướng độc đáo; từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu Bắc
Ninh có uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước; tăng cường các nguồn lực đầu tư để phát triển sản
phẩm, dịch vụ văn hoá thích ứng với xu thế
phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế ưu đãi, khuyến
khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ văn hóa; tạo môi trường thuận lợi để xây
dựng, phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa, ưu tiên phát triển các
khu đô thị sinh thái, thông minh, tiện ích, tích hợp nhiều chức năng vui chơi
giải trí, tạo động lực cho sự phát triển thương mại, dịch vụ văn hóa.
Tổ chức thực
hiện có hiệu quả chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch
vụ văn hoá trên địa bàn tỉnh. Từng bước
nghiên cứu, vận hành phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa mà Bắc Ninh có tiềm
năng như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, trò chơi giải trí,
du lịch văn hoá tâm linh, phim trường, du lịch nông nghiệp công nghệ cao... nhằm
khai thác, phát huy những tiềm năng và các giá trị đặc sắc của văn hóa vùng Bắc
Ninh - Kinh Bắc.
8. Chủ động quảng bá, chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hóa trong nước và
thế giới
Tăng cường
và phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với phát triển kinh
tế; tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư, du lịch, thương mại, hợp tác đầu
tư về văn hóa; tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao... ở trong và ngoài nước. Triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đối ngoại và ngoại giao văn hóa trên địa
bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan
văn hóa, du lịch nước ngoài giới thiệu tiềm năng văn hóa, con người Bắc Ninh -
Kinh Bắc. Thúc đẩy gắn kết các hoạt động ngoại giao văn hoá, văn
hoá đối ngoại và ngoại giao kinh tế, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
văn hóa nhân loại để làm giàu thêm văn hoá của tỉnh.
9.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước và toàn xã hội để
phát triển văn hoá, con người Bắc Ninh
Huy động và sử dụng có hiệu quả,
có trọng tâm, trọng điểm nguồn lực từ ngân sách nhà nước và của toàn xã hội để
đầu tư xây dựng và phát triển văn hóa, con người.
Tập trung xây dựng, nâng cấp hệ thống
thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở theo hướng đồng bộ,
phù hợp, phát huy tốt hiệu quả sử dụng. Huy động nguồn xã hội hóa để phát triển
chỉnh trang đô thị, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu;
xây dựng có thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hỗ trợ
xây dựng, duy trì và nhân rộng các câu lạc bộ văn hóa truyền thống. Bổ sung quy
hoạch, cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các doanh nghiệp,
doanh nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị, văn hóa, thể thao, du lịch và
vui chơi giải trí quy mô lớn, mang đậm bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc.
IV. DANH MỤC DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ
1. Phụ lục 1: Phân công theo dõi
các chỉ tiêu;
2. Phụ lục 2: Cơ chế, chính sách
phát triển văn hóa, du lịch;
3. Phụ lục 3: Xây dựng con người Bắc
Ninh phát triển toàn diện;
4. Phụ lục 4: Xây dựng môi trường,
đời sống và thiết chế văn hóa;
5. Phụ lục 5: Phát triển sản phẩm
dịch vụ, công nghiệp văn hóa;
6. Phụ lục 6: Bảo tồn, phát huy di
sản văn hóa gắn với phát triển du lịch;
7. Phụ lục 7: Danh mục dự án, nhiệm
vụ triển khai hàng năm, giai đoạn 2022-2025 và 2026-2030.
(Chi tiết các Phụ lục kèm theo).
Việc triển khai các nhiệm vụ, dự
án được cụ thể, chi tiết trong Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hằng năm.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện các dự án theo Kế hoạch gồm:
ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của các doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác;
- Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố chủ
trì các dự án trên cơ sở nội dung của Kế hoạch chủ động xây dựng Kế hoạch, dự
án và khái toán kinh phí tại đơn vị, địa phương để bố trí ngân sách triển khai
thực hiện;
- Huy động các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp,
cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư các dự án về
văn hoá gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
bảo đảm thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
văn hóa và nội dung tại Kế hoạch này;
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và các tầng
lớp nhân dân nhận thức, ý thức trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Bắc Ninh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ
chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch trên địa
bàn tỉnh; tham mưu, ban hành các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện có hiệu
quả trong việc thực hiện các Chiến lược phát triển về văn hóa, thể thao, du lịch
và gia đình, Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam,
Chương trình mục tiêu về phát triển sự nghiệp văn hóa đến năm 2030. Cụ thể: Kế hoạch số 751/KH-UBND ngày 08/7/2021 của UBND tỉnh về thực hiện
Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị
di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch
số 77/KH-UBND ngày 28/3/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; Kế hoạch 235/KH-UBND ngày
18/4/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch 220/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về Thực hiện Chiến lược ngoại giao văn
hóa tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030,..;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện, kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tế,
bảo đảm thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Nghị quyết số
71-NQ/TU; định kỳ hằng năm tham mưu đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo
cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh xây dựng chương trình phối hợp giám sát việc thực hiện Kết luận của
Trung ương;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hằng năm
cho lĩnh vực văn hóa để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phản ánh kịp thời
việc thực hiện Nghị quyết số 71-NQ/TU; xây dựng cơ chế,
chính sách hoạt động cho các cơ quan báo chí, truyền thông; tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp quản lý nhà nước, phát huy vai trò của cơ quan báo chí,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
của các phương tiện thông tin đại chúng, đề cao tính tư tưởng và nhân văn của
các cơ quan báo chí, truyền thông trong việc xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Bắc Ninh - Kinh Bắc.
Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, định hướng
nội dung thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các loại hình thông tin trên mạng, đặc biệt là các mạng xã
hội, trang thông tin điện tử, blog; ngăn chặn các trang thông tin điện tử, blog
có nội dung xấu, độc hại; quản lý có hiệu quả việc kinh doanh, sử dụng internet
và bảo đảm an toàn thông tin mạng; thực hiện tốt việc thực
thi quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Tập trung định hướng nghề nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt cho
thế hệ trẻ; phối hợp giữa giáo dục
văn hóa trong và ngoài nhà trường, giáo dục nhận thức bảo tồn di sản văn hóa
trong nhà trường; giáo dục truyền
thống dựng nước, giữ nước, truyền thống văn hóa, cách mạng trong chương trình
chính khóa, ngoại khóa; chú trọng công tác xây dựng văn hóa học đường;
quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh
viên. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục
thể thao; triển khai đồng bộ việc giáo dục văn hóa, tri thức gắn với
nâng cao thể lực, tầm vóc cho học sinh, sinh viên.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của
Tỉnh ủy về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2030.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ số phục vụ xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Bắc Ninh đến năm 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh
theo quy định hiện hành;
- Đẩy mạnh việc
triển khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội
ngũ doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng
đồng và xã hội.
5. Sở Công
thương
Triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phục vụ du lịch như: sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, quà tặng lưu niệm. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại các
sản phẩm nói trên nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của
người dân trong nước và 2 định hướng xuất khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng bá giới thiệu các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa đặc trưng của tỉnh.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với cấp có thẩm quyền phân bổ
nguồn kinh phí cho sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch,
theo quy định của Luật NSNN, theo đúng chỉ tiêu cụ thể đã đặt ra đến năm 2030.
Hằng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách đầu tư
xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống thiết chế văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các
Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa trong những năm tiếp theo.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch trên địa
bàn tỉnh; đầu tư cơ sở vật chất và ngân sách để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện kế hoạch; triển khai nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có), ngân sách
địa phương hằng năm hoặc giai đoạn để tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích,
bảo vệ và phát huy giá trị di sản; xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất văn hóa
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước; phối hợp đẩy mạnh xã
hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng trong lĩnh vực văn
hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa;
- Phối hợp triển
khai xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tinh thần khởi nghiệp, xây dựng đội ngũ
doanh nhân giỏi, kinh doanh đúng pháp luật, đóng góp có trách nhiệm cho cộng đồng
và xã hội.
8. Sở Nội vụ
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; tăng cường kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức; xây dựng quy hoạch cán bộ nguồn trung hạn
và dài hạn từ tỉnh đến cơ sở; cơ chế chính sách đối với cán bộ làm văn hóa nghệ
thuật, chế độ khen thưởng, đãi ngộ đặc thù đối với nghệ nhân, diễn viên, vận động
viên.
Rà soát các quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
văn hóa để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành cho phù hợp với nhiệm
vụ, yêu cầu, tính đặc thù trong lĩnh vực văn hóa giai đoạn tiếp theo.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các KCN, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện,
thành phố quy hoạch đủ diện tích đất dành cho hệ thống thiết chế văn hóa, thể
thao bảo đảm theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng
thời rà soát, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tí
ch theo quy định của pháp luật.
10. Ban Quản
lý các KCN
Phối hợp bố trí
quy hoạch quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao (Trung tâm Văn hóa -
Thể thao) bảo đảm tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phục vụ công nhân, người lao động trên địa bàn.
11. Báo Bắc Ninh, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
Thường xuyên, đẩy
mạnh tuyên truyền các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết trên báo chí, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng;
triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển ngành quảng cáo trên báo
chí, phát thanh, truyền hình... phục vụ công nghiệp
văn hóa.
12. Hội Văn học, Nghệ thuật tỉnh
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học,
nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng, nâng cao chất lượng
hoạt động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về
Bắc Ninh; xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống văn hóa lành mạnh của con
người Bắc Ninh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ của
nhân dân; xây dựng một số dự án, đề án phát
triển văn học, nghệ thuật của tỉnh;
xây dựng chính sách bồi dưỡng, thu hút nhân tài và chăm lo đãi ngộ
đối với đội ngũ văn nghệ sĩ; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình với Hội Văn
học Nghệ thuật tỉnh trong việc công bố, giới thiệu, quảng bá các tác phẩm văn học
nghệ thuật, các công trình nghệ thuật có chất lượng tốt để định hướng thẩm mỹ
cho công chúng; tổ chức các hoạt động văn học nghệ thuật
phong phú, đa dạng; đẩy mạnh các hoạt động sáng tác, phổ biến tác phẩm, lý luận
phê bình, phấn đấu sáng tác những tác phẩm có giá trị cao về quê hương, truyền
thống lịch sử cách mạng của dân tộc, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
13. UBND các huyện, thành phố
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển văn hóa và việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số
71-NQ/TU.
Phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí được giao, bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa, con người được phân cấp theo quy định. Đề xuất xây dựng các chính sách
khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp với
điều kiện của địa phương. Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh và địa phương để đầu
tư phát triển các thiết chế văn hóa, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động
văn hóa cơ sở. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
thao phục vụ đời sống nhân dân.
14. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các Thành ủy, Huyện ủy, Đảng ủy trực thuộc và các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực
hiện Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham
mưu cho Tỉnh ủy tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, gắn với triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” trên địa bàn toàn tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
Tăng cường phổ
biến, thực hiện tuyên truyền, vận động các tổ chức và cán
bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia, giám sát
thực hiện các nội dung trên; tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới, nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư; tăng cường
vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã hội trong
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Các cơ quan, đơn vị trực tiếp chủ
trì các dự án theo Kế hoạch, định kỳ hằng năm (10/11 hằng năm) gửi báo cáo kết quả
triển khai thực hiện về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
71-NQ/TU. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện
bảo đảm chất lượng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ với ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, quán triệt và thực hiện tốt các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- BBN; Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: KTTH, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|