Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 36/2024/TT-BTC Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 36/2024/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 16/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp từ ngày 01/7/2024

Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2024/TT-BTC ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp.

Cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

Việc áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phải phù hợp với cơ sở giá trị thẩm định giá doanh nghiệp và nhận định về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm thẩm định giá.

(1) Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố:

- Quy mô;

- Ngành nghề kinh doanh chính;

- Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính;

- Các chỉ số tài chính hoặc giả giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

(2) Cách tiếp cận từ chi phí

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

(3) Cách tiếp cận từ thu nhập

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá.

Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khẩu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá.

Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp.

Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

Xem chi tiết Thông tư 36/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2024/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2024

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHUẨN MỰC THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27/04/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội Thẩm định giá Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG (400b).

KT. BỘ TRƯỞNG
 THỨ TRƯỞNG




 Lê Tấn Cận

 

CHUẨN MỰC THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 36/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn thực hiện thẩm định giá doanh nghiệp khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá.

3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá, bên thứ ba sử dụng báo cáo thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá (nếu có).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản hoạt động là những tài sản sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh chính của doanh nghiệp.

2. Tài sản phi hoạt động là những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: khoản đầu tư vào công ty khác (trừ trường hợp các doanh nghiệp cần thẩm định giá là các công ty đầu tư tài chính); các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; tiền mặt và các khoản tương đương tiền; tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp không đóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng vẫn có giá trị (tài sản chưa khai thác, bằng sáng chế chưa sử dụng, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chưa khai thác theo kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc dự kiến chuyển nhượng/bán do không có nhu cầu sử dụng); tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp có tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp nhưng không góp phần tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc không giúp tiết giảm chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp (quyền sử dụng đất, quyền thuê đất khai thác không đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp) và tài sản phi hoạt động khác.

3. Giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động sau thời điểm thẩm định giá.

4. Giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn là giá trị doanh nghiệp đang hoạt động với giả thiết tuổi đời của doanh nghiệp là hữu hạn do doanh nghiệp buộc phải chấm dứt hoạt động sau một thời điểm được xác định trong tương lai.

5. Giá trị doanh nghiệp thanh lý là giá trị doanh nghiệp với giả thiết các tài sản của doanh nghiệp sẽ được bán riêng lẻ và doanh nghiệp sẽ sớm chấm dứt hoạt động sau thời điểm thẩm định giá.

Điều 4. Cơ sở giá trị

Cơ sở giá trị thẩm định giá doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mục đích thẩm định giá, đặc điểm pháp lý, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và đặc điểm thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, yêu cầu của khách hàng thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá (nếu phù hợp với mục đích thẩm định giá) và quy định của pháp luật có liên quan. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Cơ sở giá trị thẩm định giá.

Điều 5. Tình trạng hoạt động, tình trạng giao dịch của doanh nghiệp cần thẩm định giá sau thời điểm thẩm định giá

Tình trạng hoạt động, tình trạng giao dịch (thực tế hoặc giả thiết) của doanh nghiệp cần thẩm định giá sau thời điểm thẩm định giá được xác định trên cơ sở thông tin thu thập được về triển vọng hoạt động khả thi của doanh nghiệp, thị trường kinh doanh của doanh nghiệp, mục đích thẩm định giá và quy định của pháp luật.

Giá trị của doanh nghiệp thường là giá trị doanh nghiệp hoạt động liên tục hoặc giá trị doanh nghiệp hoạt động có thời hạn hoặc giá trị doanh nghiệp thanh lý.

Điều 6. Sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp

1. Việc sử dụng báo cáo tài chính trong thẩm định giá doanh nghiệp căn cứ vào cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được lựa chọn, thời điểm thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá, đồng thời ưu tiên sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét bởi đơn vị kiểm toán độc lập.

2. Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý của báo cáo tài chính để bảo đảm độ tin cậy; trường hợp cần thiết, đề nghị doanh nghiệp được thẩm định giá điều chỉnh lại số liệu tài chính có trên báo cáo tài chính trước khi đưa số liệu tài chính này vào phân tích thông tin, áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá để phục vụ thẩm định giá doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá không điều chỉnh thì xác định chênh lệch và có phân tích rõ nội dung, căn cứ điều chỉnh và ghi rõ trong báo cáo thẩm định giá.

3. Trường hợp sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, soát xét, hoặc báo cáo tài chính được kiểm toán, soát xét nhưng có ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần thì phải nêu rõ hạn chế này trong phần hạn chế tại báo cáo thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá hoặc thông báo kết quả thẩm định giá để tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá được biết.

4. Đối với các phương pháp thẩm định giá trong cách tiếp cận từ thị trường: khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá, doanh nghiệp so sánh để tính toán các chỉ tiêu: thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) trong tính toán các tỷ số thị trường nhằm mục đích thẩm định giá, cần điều chỉnh để loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động, các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên.

5. Đối với các phương pháp thẩm định giá trong cách tiếp cận từ thu nhập: khi sử dụng số liệu về lợi nhuận từ báo cáo tài chính trong các năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá nhằm mục đích dự báo dòng thu nhập hàng năm trong tương lai của doanh nghiệp cần thẩm định giá, cần loại trừ các khoản chi phí, thu nhập bất thường, không mang tính thường xuyên; loại trừ thu nhập và chi phí của các tài sản phi hoạt động.

6. Các khoản chi phí, lợi nhuận không mang tính thường xuyên bao gồm: các khoản chi phí liên quan đến việc tái cấu trúc doanh nghiệp; các khoản tăng, giảm ghi nhận khi bán tài sản; thay đổi các ước tính kế toán; ghi nhận giảm giá hàng tồn kho; suy giảm lợi thế thương mại; xóa sổ nợ; tổn thất hoặc lợi ích từ các quyết định của tòa án và các khoản lợi nhuận, chi phí không thường xuyên khác. Các khoản mục này khi điều chỉnh phải xem xét đến tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).

Điều 7. Các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp

Việc áp dụng các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phải phù hợp với cơ sở giá trị doanh nghiệp và nhận định về trạng thái hoạt động của doanh nghiệp tại và sau thời điểm thẩm định giá.

1. Cách tiếp cận từ thị trường

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị của doanh nghiệp so sánh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tương đồng về các yếu tố: quy mô; ngành nghề kinh doanh chính; rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính; các chỉ số tài chính hoặc giá giao dịch đã thành công của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thị trường để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tỷ số bình quân và phương pháp giá giao dịch.

2. Cách tiếp cận từ chi phí

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ chi phí để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp tài sản.

3. Cách tiếp cận từ thu nhập

Giá trị doanh nghiệp được xác định thông qua việc quy đổi dòng tiền thuần trong tương lai có thể dự báo được về thời điểm thẩm định giá. Phương pháp sử dụng trong cách tiếp cận từ thu nhập để xác định giá trị doanh nghiệp là phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp, phương pháp chiết khấu dòng cổ tức và phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu.

Khi xác định giá trị doanh nghiệp bằng cách tiếp cận từ thu nhập cần cộng giá trị của các tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá với giá trị chiết khấu dòng tiền có thể dự báo được của các tài sản hoạt động tại thời điểm thẩm định giá. Trong trường hợp không dự báo được một cách đáng tin cậy dòng tiền của một số tài sản hoạt động thì có thể không dự báo dòng tiền của tài sản hoạt động này và xác định riêng giá trị của tài sản hoạt động này để cộng vào giá trị doanh nghiệp. Riêng phương pháp chiết khấu cổ tức thì không cộng thêm phần tài sản phi hoạt động là tiền mặt và tương đương tiền.

Điều 8. Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được xác định thông qua việc tính bình quân có trọng số kết quả của các phương pháp thẩm định giá được áp dụng đối với trường hợp sử dụng 02 phương pháp thẩm định giá trở lên. Việc xác định trọng số dựa trên độ tin cậy của từng phương pháp, thông tin dữ liệu đầu vào, mục đích thẩm định giá và các yếu tố có liên quan.

Chương II

CÁCH TIẾP CẬN TỪ THỊ TRƯỜNG

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP TỶ SỐ BÌNH QUÂN

Điều 9. Phương pháp tỷ số bình quân

1. Phương pháp tỷ số bình quân ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.

2. Các tỷ số thị trường xem xét để sử dụng trong phương pháp tỷ số bình quân bao gồm: tỷ số giá trên thu nhập bình quân , tỷ số giá trên doanh thu bình quân , tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay bình quân .

3. Doanh nghiệp so sánh là doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện sau:

a) Tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định giá về các yếu tố:

- Ngành nghề kinh doanh chính;

- Rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính;

- Các chỉ số tài chính, bao gồm: Chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp: giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; Chỉ số phản ánh khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp (tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trung bình trong 03 năm gần nhất); Chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA));

b) Có thông tin về giá cổ phần được giao dịch thành công trên thị trường tại thời điểm thẩm định giá hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

4. Điều kiện áp dụng phương pháp tỷ số bình quân

Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh. Ưu tiên các doanh nghiệp so sánh là các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM.

5. Nguyên tắc thực hiện phương pháp tỷ số bình quân

a) Cách thức xác định các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường phải nhất quán đối với tất cả các doanh nghiệp so sánh và doanh nghiệp cần thẩm định giá;

b) Các chỉ số tài chính, tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh được thu thập từ các nguồn khác nhau phải được rà soát, điều chỉnh để bảo đảm tính nhất quán về cách thức xác định trước khi đưa vào sử dụng trong thẩm định giá.

6. Phương thức thực hiện phương pháp tỷ số bình quân

a) Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá;

c) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở các tỷ số thị trường phù hợp để sử dụng và thực hiện các điều chỉnh khác biệt.

Điều 10. Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Việc xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được thực hiện như sau:

1. Tính toán các tỷ số thị trường của doanh nghiệp so sánh, sau đó sử dụng tối thiểu 03 trong số các tỷ số thị trường sau: tỷ số giá trên thu nhập bình quân , tỷ số giá trên doanh thu bình quân , tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu thuần bình quân , tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay bình quân .

2. Lựa chọn tỷ số thị trường sử dụng để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu, giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên cơ sở xem xét sự phù hợp của các tỷ số thị trường trên cơ sở quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thị trường, tính tương đồng. Các tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh cần được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh trước khi áp dụng vào tính toán giá trị vốn chủ sở hữu. Trong trường hợp điều chỉnh tỷ số thị trường, các điều chỉnh này được dựa trên số liệu (nếu có), kinh nghiệm và khảo sát thị trường hay các nghiên cứu thị trường.

3. Lưu ý khi xác định các tỷ số thị trường

a) Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) được xác định trên cơ sở thu nhập của 01 năm gần nhất với thời điểm thẩm định giá, cần xem xét điều chỉnh cho tài sản phi hoạt động của các doanh nghiệp so sánh;

b) Giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh được lấy là mức giá tham chiếu trong ngày giao dịch gần nhất của các cổ phần này trên thị trường chứng khoán tại thời điểm thẩm định giá và các cổ phần này phải có giao dịch trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm thẩm định giá về trước. Trong trường hợp cổ phần của doanh nghiệp so sánh chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần của doanh nghiệp so sánh là giá cổ phần của doanh nghiệp này được giao dịch thành công trên thị trường gần nhất với thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá;

c) Giá trị sổ sách của cổ phần trong chỉ số  cần lưu ý trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình (các tài sản cố định vô hình này không bao gồm quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài sản trên đất) để hạn chế tác động của quy định về hạch toán kế toán đối với tài sản cố định vô hình có thể làm sai lệch kết quả thẩm định giá trong trường hợp các doanh nghiệp so sánh, doanh nghiệp cần thẩm định giá có tài sản cố định vô hình trong bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp không trừ phần giá trị sổ sách của tài sản cố định vô hình phải nêu rõ lý do;

d) Tham số giá trị của các doanh nghiệp so sánh (EV) trong tỷ số thị trường ,  và  được tính theo công thức sau:

Giá trị của doanh nghiệp

=

Vốn hóa thị trường của cổ phần thường

+

Giá trị các khoản nợ có chi phí sử dụng vốn

+

Giá trị cổ phần ưu đãi (nếu có)

+

Lợi ích của cổ đông không nắm quyền kiểm soát (nếu có)

-

Giá trị các tài sản phi hoạt động

Trong đó:

- Giá trị các khoản nợ có chi phí sử dụng vốn, giá trị cổ phần ưu đãi, lợi ích của cổ đông không kiểm soát, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền được xác định theo giá trị sổ kế toán. Trong trường hợp không có đủ thông tin để xác định giá trị các khoản nợ có chi phí sử dụng vốn thì lấy giá trị các khoản vay và nợ thuê tài chính theo giá trị sổ kế toán;

- Trường hợp doanh nghiệp có phát hành chứng khoán chuyển đổi, chứng khoán quyền chọn, phải đánh giá, xem xét việc chuyển đổi các chứng khoán này sang cổ phần thường nếu phù hợp khi xác định vốn hóa thị trường của doanh nghiệp;

đ) EBITDA, EBIT của doanh nghiệp so sánh không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền và không bao gồm các khoản thu nhập, chi phí phát sinh từ tài sản phi hoạt động.

Điều 11. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Xác định tỷ số thị trường bình quân cho từng tỷ số thị trường

Tỷ số thị trường bình quân được xác định bằng trung bình cộng tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số tỷ số thị trường của các doanh nghiệp so sánh.

Việc xác định trọng số tỷ số thị trường cho từng doanh nghiệp so sánh dựa trên phân tích về tính tương đồng của doanh nghiệp so sánh so với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo từng tỷ số thị trường bình quân tính theo năm

a) Xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá, giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao bình quân của các doanh nghiệp so sánh, tỷ số giá trị doanh nghiệp trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay bình quân của các doanh nghiệp so sánh và tỷ số giá trị doanh nghiệp trên doanh thu thuần bình quân của các doanh nghiệp so sánh:

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

EBITDA của doanh nghiệp cần thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

EBIT của doanh nghiệp cần thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Doanh thu thuần của doanh nghiệp cần thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

Trong đó EBITDA của doanh nghiệp cần thẩm định giá không bao gồm các khoản thu nhập từ tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản thu nhập, chi phí phát sinh từ tài sản phi hoạt động.

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

 

=

Giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá

 

-

Nợ có chi phí sử dụng vốn

 

-

Lợi ích cổ đông không kiểm soát (nếu có)

 

-

Giá trị của cổ phần ưu đãi (nếu có)

 

+

Giá trị các tài sản phi hoạt động

b) Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số thị trường :

- Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên thu nhập bình quân của các doanh nghiệp so sánh:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

- Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh nghiệp so sánh:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá gần nhất thời điểm thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

- Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo tỷ số giá trên doanh thu bình quân của các doanh nghiệp so sánh:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Doanh thu thuần 01 năm gần nhất của doanh nghiệp cần thẩm định thẩm định giá

x

 bình quân của các doanh nghiệp so sánh

3. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo phương pháp tỷ số bình quân được xác định bằng trung bình cộng các kết quả giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo từng tỷ số thị trường bình quân được lựa chọn hoặc xác định bằng việc tính bình quân có trọng số của các kết quả. Việc xác định trọng số cho từng kết quả giá trị có thể dựa trên đánh giá mức độ tương đồng giữa các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường được sử dụng để tính toán kết quả giá trị đó theo nguyên tắc: tỷ số thị trường nào có mức độ tương đồng càng cao giữa các doanh nghiệp so sánh thì kết quả giá trị sử dụng tỷ số thị trường đó có trọng số càng lớn.

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP GIÁ GIAO DỊCH

Điều 12. Phương pháp giá giao dịch

1. Phương pháp giá giao dịch ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua giá giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Điều kiện áp dụng phương pháp giá giao dịch

Doanh nghiệp cần thẩm định giá có ít nhất 03 giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chuyển nhượng cổ phần thành công trên thị trường; đồng thời, thời điểm diễn ra giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

3. Nguyên tắc thực hiện: Cần đánh giá, xem xét việc điều chỉnh giá các giao dịch thành công cho phù hợp với thời điểm thẩm định giá nếu cần thiết.

Điều 13. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu theo phương pháp giá giao dịch

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính theo giá bình quân theo khối lượng giao dịch của ít nhất 03 giao dịch thành công của việc chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần gần nhất trước thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp đã niêm yết cổ phần trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM, giá cổ phần để tính giá thị trường vốn chủ sở hữu là giá giao dịch hoặc giá tham chiếu của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại hoặc gần nhất với thời điểm thẩm định giá trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm thẩm định giá về trước.

Chương III

CÁCH TIẾP CẬN TỪ CHI PHÍ

Điều 14. Phương pháp tài sản

1. Phương pháp tài sản là phương pháp ước tính giá trị của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua tính tổng giá trị của các tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Nguyên tắc thực hiện:

a) Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của doanh nghiệp trên cơ sở số liệu kiểm kê của doanh nghiệp cần thẩm định giá; giá trị của các tài sản này được thẩm định giá theo hướng dẫn tại Chuẩn mực này và Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác; trường hợp không có thông tin, tài liệu để thẩm định giá thì phải phân tích, lập luận trong báo cáo thẩm định giá, sau đó xác định trên cơ sở chí phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên sổ kế toán;

b) Khi thẩm định giá doanh nghiệp theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của doanh nghiệp là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá và được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Chuẩn mực này;

c) Tài sản vô hình không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản khác không được ghi nhận trên sổ kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định;

d) Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ áp dụng theo hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán Việt Nam khi lập và trình bày báo cáo tài chính.

3. Việc thực hiện phương pháp tài sản bao gồm:

a) Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá;

b) Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá;

c) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 15. Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Việc ước tính giá thị trường các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo một trong các phương pháp thẩm định giá được quy định tại các Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập và các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác có liên quan.

Ngoài ra, việc ước tính giá thị trường các tài sản hữu hình và tài sản tài chính được thực hiện theo hướng dẫn sau:

1. Xác định giá trị tài sản bằng tiền

a) Tiền mặt được xác định theo biên bản kiểm quỹ của doanh nghiệp cần thẩm định giá;

b) Tiền gửi được xác định theo số dư đã đối chiếu xác nhận hoặc sổ phụ với ngân hàng nơi doanh nghiệp cần thẩm định giá mở tài khoản tại thời điểm thẩm định giá trị doanh nghiệp;

c) Tiền mặt và tiền gửi là ngoại tệ được xác định theo nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 14 Chuẩn mực này.

2. Xác định giá trị khoản đầu tư

Các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần được xác định giá trị tại thời điểm thẩm định giá như sau:

a) Trường hợp doanh nghiệp (mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định theo giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư. Trong đó giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Chuẩn mực này hoặc được xác định như sau:

- Trường hợp cổ phần của các doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên UPCoM, đồng thời các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường thỏa mãn cả 2 điều kiện: (i) trên 50% số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được chuyển nhượng trong tổng các giao dịch; (ii) thời điểm các giao dịch không quá 01 năm tính đến thời điểm thẩm định giá thì giá trị các khoản đầu tư của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo giá chuyển nhượng bình quân theo khối lượng của các giao dịch gần nhất trước thời điểm thẩm định giá.

- Trường hợp khoản đầu tư là cổ phần của các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đã đăng ký giao dịch trên UPCoM thì giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá cổ phần là giá tham chiếu của cổ phần của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá và phải có giao dịch của cổ phần này trong vòng 30 ngày trước thời điểm thẩm định giá hoặc tại thời điểm thẩm định giá.

b) Trường hợp doanh nghiệp (doanh nghiệp cần thẩm định giá đầu tư góp vốn, mua cổ phần) không có các giao dịch chuyển nhượng vốn hoặc cổ phần thành công trên thị trường, giá trị các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần được xác định như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị khoản đầu tư được xác định theo giá trị của doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn và được xác định theo các phương pháp nêu tại Chuẩn mực này.

- Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ từ 50% đến dưới 100% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: Giá trị các khoản đầu tư được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư. Trong đó giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thẩm định giá đã đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Chuẩn mực này, trường hợp không áp dụng được theo các phương pháp nêu tại Chuẩn mực này thì được xác định theo hướng sau:

(i) Đối với phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu: chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu được ước tính trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm gần nhất, dòng tiền vốn chủ sở hữu có thể được dự báo trên cơ sở số liệu lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 5 năm gần nhất.

(ii) Đối với phương pháp tỷ số bình quân: cần ước tính tỷ số  và các các tỷ số  bình quân có thể được ước tính trên cơ sở tỷ số  của ít nhất 03 doanh nghiệp có cùng ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

(iii) Giá trị khoản đầu tư được xác định trên cơ sở: tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cần thẩm định giá trên tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác và giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét. Trường hợp chưa kiểm toán, soát xét thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác địnhphải nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

- Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá nắm giữ dưới 50% phần vốn của các doanh nghiệp được đầu tư, góp vốn: giá trị các khoản đầu tư được xác định theo các phương pháp nêu tại Chương II của Chuẩn mực hoặc theo hướng dẫn tại điểm (i), (ii), (iii); trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm (iii) phải nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

3. Xác định giá trị các khoản phải thu, phải trả

a) Đối chiếu các khoản phải thu, phải trả được ghi nhận trên sổ kế toán với các tài liệu, hồ sơ liên quan được cung cấp và thu thập trong thời gian thực hiện thẩm định giá; trường hợp cần thiết yêu cầu doanh nghiệp cần thẩm định giá xác minh, xác nhận lại số liệu;

b) Giá trị các khoản phải thu, phải trả được xác định theo tế trên cơ sở các bằng chứng liên quan được cung cấp, trường hợp không có đủ bằng chứng thì cần phân tích, lập luận, đề xuất các giả thiết về khả năng thu hồi trên cơ sở số liệu tại sổ kế toán;

c) Trường hợp không được cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan như biên bản đối chiếu, xác nhận các khoản phải thu, phải trả hoặc hồ sơ về các khoản đã thu, đã trả phát sinh sau thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính thì phải nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá để đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá đánh giá, xem xét khi sử dụng kết quả thẩm định giá.

4. Xác định giá trị đối với hàng tồn kho

a) Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được xác định theo chi phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên sổ kế toán. Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là chủ đầu tư dự án có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong xây dựng cơ bản gắn liền với việc tạo ra các bất động sản hình thành trong tương lai thì cần xác định giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp cần thẩm định giá (nếu có bao gồm trong tài sản hình thành trong tương lai) theo các Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản; đối với các hạng mục xây dựng được xác định theo chí phí thực tế phát sinh đang hạch toán trên sổ kế toán;

b) Trường hợp hàng tồn kho là hàng hóa, thành phẩm bất động sản thì giá trị các bất động sản này được xác định theo các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

c) Trường hợp hàng tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho lâu ngày do lỗi sản xuất, sản phẩm dở dang không tiếp tục hoàn thiện do không tiêu thụ được, do thay đổi sản phẩm sản xuất … dẫn đến kém phẩm chất cần yêu cầu doanh nghiệp lập bảng thống kê, phân loại và đề nghị để thẩm định giá theo giá trị thu hồi với nguyên tắc sử dụng tốt nhất hiệu quả nhất;

d) Trường hợp hàng tồn kho là nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho phục vụ nhu cầu hoạt động, sản xuất bình thường, đang luân chuyển được xác định bằng chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế toán.

5. Xác định giá trị tài sản cố định hữu hình

a) Đối với tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, bất động sản đầu tư các công trình cá biệt (không xác định được quy mô công trình hoặc đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư): có thể được ghi nhận theo nguyên giá sổ kế toán có tính đến yếu tố trượt giá trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá;

b) Đối với tài sản cố định là máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý:

Trường hợp không có tài sản tương đương giao dịch trên thị trường, không có đủ hồ sơ đầu tư, hồ sơ kỹ thuật: thu thập, lập luận và phân tích thông tin và lưu trữ các bằng chứng không có tài sản tương đương giao dịch trên thị trường, giá trị các tài sản này được xác định theo nguyên giá được ghi nhận trên sổ kế toán (có tính đến chênh lệch tỷ giá nếu là tài sản nhập khẩu tại thời điểm thẩm định giá) và trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp xác định theo nguyên giá sổ sách theo hướng dẫn trên: nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

6. Xác định giá trị công cụ, dụng cụ đã xuất dùng:

Giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh tương đương. Trường hợp không thu thập được giá giao dịch trên thị trường của tài sản so sánh, thì giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá giao dịch của công cụ dụng cụ mới cùng loại hoặc có tính năng tương đương hoặc theo giá mua ban đầu theo dõi trên sổ kế toán trừ đi giá trị hao mòn tại thời điểm thẩm định giá.

Trường hợp giá trị công cụ, dụng cụ được xác định theo giá trị tại sổ kế toán: nêu rõ hạn chế này trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

7. Xác định các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn theo sổ kế toán.

8. Giá trị tài sản tài chính dưới dạng hợp đồng được ưu tiên áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu.

9. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang: xác định tương tự như đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Điều 16. Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được tính bằng tổng giá trị của các tài sản vô hình có thể xác định được và giá trị tài sản vô hình không xác định được. Tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bao gồm những tài sản cố định vô hình đã được ghi nhận trong sổ kế toán, các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình và tài sản vô hình không xác định được.

Tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định thông qua một trong các phương pháp sau:

1. Phương pháp 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua việc ước tính giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định và giá trị của tài sản vô hình không xác định được (các tài sản vô hình còn lại).

Việc thực hiện xác định giá trị của từng tài sản vô hình có thể xác định được theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá tài sản vô hình. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản.

Việc xác định giá trị của tài sản vô hình không xác định được (bao gồm thương hiệu và tài sản vô hình không xác định được khác) thực hiện như sau:

a) Ước tính giá trị thị trường của các tài sản của doanh nghiệp thẩm định giá (không bao gồm tài sản vô hình không xác định được) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 15 Chuẩn mực này và các hướng dẫn tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;

b) Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm, thường được xác định thông qua giá trị FCFF quy định tại khoản 2 Điều 19 của chuẩn mực này. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro t giá;

c) Ước tính các tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho các tài sản của doanh nghiệp thẩm định giá (không bao gồm tài sản vô hình không xác định được) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản hữu hình không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất lợi nhuận của các tài sản vô hình xác định được không thấp hơn chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Chuẩn mực này;

d) Ước tính thu nhập hàng năm do các tài sản (của doanh nghiệp thẩm định giá nhưng không bao gồm tài sản vô hình không xác định được) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy giá trị các tài sản này đã được tính tại điểm a khoản này nhân với (x) các mức tỷ suất lợi nhuận tương ứng xác định tại điểm c khoản này;

đ) Ước tính thu nhập do tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại điểm b khoản này trừ đi (-) thu nhập do các tài sản (của doanh nghiệp thẩm định giá nhưng không bao gồm tài sản vô hình không xác định được) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại điểm d khoản này;

e) Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do tài sản vô hình không xác định được đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 20 Chuẩn mực này;

g) Ước tính giá trị tài sản vô hình không xác định được của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình này đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Phương pháp 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua vốn hóa dòng lợi nhuận do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

a) Ước tính giá trị thị trường của các tài sản của doanh nghiệp thẩm định giá (không bao gồm tài sản vô hình) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Giá trị thị trường của các tài sản tài chính, tài sản hữu hình được xác định theo quy định tại Điều 15 Chuẩn mực này;

b) Ước tính mức thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được hàng năm, thường được xác định thông qua giá trị FCFF quy định tại khoản 2 Điều 19 của chuẩn mực này. Mức thu nhập này là mức thu nhập trong điều kiện hoạt động bình thường của doanh nghiệp cần thẩm định giá, được ước tính trên cơ sở kết quả đạt được của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất, có tính đến triển vọng phát triển của doanh nghiệp sau khi đã loại trừ các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến thu nhập như: các khoản thu nhập tăng giảm từ thanh lý tài sản cố định, đánh giá lại tài sản tài chính, rủi ro t giá;

c) Ước tính các tỷ suất lợi nhuận phù hợp cho các tài sản (của doanh nghiệp thẩm định giá nhưng không bao gồm tài sản vô hình) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Các tỷ suất lợi nhuận này phải không quá chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo hướng dẫn tại Điều 20 Chuẩn mực này;

d) Ước tính thu nhập hàng năm do các tài sản (của doanh nghiệp thẩm định giá nhưng không bao gồm tài sản vô hình) tham gia vào quá trình tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy giá trị các tài sản này được tính tại điểm a khoản này nhân với (x) các tỷ suất lợi nhuận tương ứng được tính tại điểm c khoản này;

đ) Ước tính thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách lấy thu nhập mà doanh nghiệp cần thẩm định giá có thể đạt được tính tại điểm b khoản này trừ (-) thu nhập do các tài sản đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá tính tại điểm d khoản này;

e) Ước tính tỷ suất vốn hóa phù hợp cho thu nhập do tất cả các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá. Tỷ suất vốn hóa này ít nhất phải bằng chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 20 Chuẩn mực này;

g) Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách vốn hóa phần thu nhập do các tài sản vô hình đem lại cho doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 17. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của doanh nghiệp cần thẩm định giá

+

Tổng giá trị các tài sản vô hình của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá được xác định theo công thức sau:

Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

=

Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp cần thẩm định giá

-

Giá trị các khoản nợ phải trả

Trong đó: Giá trị các khoản nợ phải trả cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ kế toán.

Chương IV

CÁCH TIẾP CẬN TỪ THU NHẬP

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TỰ DO CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 18. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp

1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá với giá trị hiện tại của các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp tại thời điểm thẩm định giá.

2. Nguyên tắc thực hiện

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

3. Việc thực hiện phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp bao gồm:

a) Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá (FCFF);

b) Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá (WACC);

c) Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo (Vn);

d) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (V0).

Điều 19. Dự báo dòng tiền tự do của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Việc ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền được thực hiện căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dự báo dòng tiền tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền cần đánh giá, xem xét đến tuổi đời của doanh nghiệp.

2. Công thức tính dòng tiền tự do hàng năm của doanh nghiệp là công thức sau đây và các công thức khác biến đổi tương đương từ công thức này:

FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) + Khấu hao - Chi đầu tư vốn - Thay đổi vốn luân chuyển thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần)

a) Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) là lợi nhuận trước lãi vay sau thuế đã loại trừ các khoản lợi nhuận từ tài sản phi hoạt động.

Công thức tính lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (EBIAT) từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) như sau:

EBIAT = EBIT x (1 - t)

Trong đó:

t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong giai đoạn đã có báo cáo tài chính, sử dụng mức thuế suất hiệu dụng để tính EBIAT: thiệu dụng = (Lợi nhuận trước thuế - Lợi nhuận sau thuế) ÷ Lợi nhuận trước thuế.

Trong giai đoạn dự báo dòng tiền, sử dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành để tính EBIAT;

b) Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; chi đầu tư tài sản hoạt động nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư tài sản hoạt động góp vốn vào đơn vị khác (nếu có);

c) Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:

Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) - Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn.

Điều 20. Ước tính chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp cần thẩm định giá được ước tính cho từng khoảng thời gian hoặc cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai để làm tỷ suất chiết khấu cho khoảng thời gian tương ứng khi chuyển đổi dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo (nếu có) về thời điểm thẩm định giá. Việc sử dụng một tỷ suất chiết khấu cho toàn bộ giai đoạn dự báo dòng tiền hoặc sử dụng các tỷ suất chiết khấu khác nhau cho từng giai đoạn dự báo dòng tiền cần được lập luận và nêu rõ trong báo cáo thẩm định giá.

2. Công thức chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp:

WACC = Rd x Fd x (1 - t) + Re x Fe

Trong đó:

WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền

Rd: Chi phí sử dụng nợ

Fd: Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Re: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

Fe: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn

Tổng nguồn vốn là các nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền. Khoản nợ này bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn nhưng phải thỏa mãn 02 điều kiện: phải trả chi phí sử dụng vốn và được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền.

3. Ước tính tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn Fd

a) Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn (Fd) là tỷ trọng nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền trên tổng nguồn vốn;

b) Cần căn cứ vào loại cơ sở giá trị thẩm định giá được sử dụng, thông tin do doanh nghiệp cần thẩm định giá cung cấp về kế hoạch sử dụng vốn để phân tích nhu cầu và khả năng vay vốn của doanh nghiệp trong thời gian tới, đánh giá cấu trúc vốn của các công ty cùng ngành để ước lượng tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn dự báo dòng tiền. Đồng thời, cần đánh giá, xem xét việc ước tính Rd dự kiến tương ứng với tỷ suất chiết khấu (WACC) của từng khoảng thời gian trong giai đoạn dự báo dòng tiền của doanh nghiệp cần thẩm định giá;

c) Tỷ trọng nợ trên tổng nguồn vốn (Fd) được xác định trên cơ sở xem xét, đánh giá tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp có cùng ngành sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá hoặc xác định theo tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần nhất có xem xét đến cơ cấu nguồn vốn trong tương lai.

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá: đánh giá, xem xét việc căn cứ theo tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thẩm định giá trong các năm gần nhất có xem xét đến cơ cấu vốn trong tương lai.

4. Ước tính chi phí sử dụng nợ (Rd)

Chi phí sử dụng nợ (Rd) được xác định theo chi phí sử dụng nợ của các khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn được dự kiến tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp cần thẩm định giá trong giai đoạn dự báo dòng tiền.

Trường hợp trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá không có khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn thì Rd được xác định theo mức lãi suất dự kiến. Mức lãi suất dự kiến là mức lãi suất ước tính trên cơ sở đánh giá khả năng thương thảo của doanh nghiệp cần thẩm định giá với các nhà cung cấp tín dụng hoặc lãi vay dài hạn của các doanh nghiệp cùng ngành nghề sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá có khoản nợ phải trả chi phí sử dụng vốn thì Rd được xác định theo chi phí sử dụng vốn này hoặc lãi suất dự kiến nêu trên; đồng thời có đánh giá, xem xét để ước tính Rd cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản nợ với chi phí sử dụng vốn khác nhau (như các mức lãi suất khác nhau) thì Rd được xác định bằng lãi suất bình quân gia quyền của các khoản nợ của doanh nghiệp.

5. Ước tính tỷ trọng vốn chủ sở hữu

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức: Fe = (1 − Fd)

6. Uớc tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re)

Việc ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re) được thực hiện theo một trong ba phương pháp quy định tại khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này.

7. Phương pháp 01 ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re)

a) Điều kiện áp dụng: Có ít nhất 03 doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá đã có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam; hoặc doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá;

b) Trường hợp không áp dụng phương pháp 01, phải nêu lập luận, căn cứ về việc không lựa chọn phương pháp này trong báo cáo thẩm định giá và lựa chọn phương pháp 02 hoặc phương pháp 03 theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 20 Chuẩn mực này;

c) Công thức tổng quát:

Re = Rf + βL x MRP

Trong đó:

R: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá

MRP: Phần bù rủi ro thị trường

βL: Hệ số rủi ro hệ thống của doanh nghiệp cần thẩm định giá

- Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (Rf) được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá.

- Phần bù rủi ro thị trường (MRP) được ước tính thông qua việc tính trung bình các hiệu số của tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư trên thị trường chứng khoán (R’m) tại phiên giao dịch cuối cùng mỗi tháng và tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (R’f). R’f được xác định trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất tại thời điểm tương ứng hoặc gần thời điểm xác định R’m. Tỷ suất lợi nhuận dự kiến khi đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam được ước tính theo phương pháp thống kê theo chỉ số VN-INDEX trong giai đoạn tối thiểu là 05 năm gần nhất thời điểm thẩm định giá. Chỉ số VN-INDEX được thống kê theo tháng, cụ thể là chỉ số đóng cửa của phiên giao dịch cuối cùng của tháng.

- Việc xác định Hệ số rủi ro hệ thống có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) được thực hiện theo phương pháp hồi quy biến động giá tham chiếu có điều chỉnh của cổ phiếu với biến động giá của thị trường;

d) Việc xác định Hệ số rủi ro hệ thống có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) được thực hiện theo phương pháp hồi quy biến động giá tham chiếu có điều chỉnh của cổ phiếu với biến động giá của thị trường theo công thức:

βL =

Hiệp phương sai (tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi của thị trường)

Phương sai của tỷ suất sinh lợi của thị trường

Trong đó biến động giá được xác định theo tháng và tối thiểu là 5 năm (đối với doanh nghiệp không có số liệu đủ 5 năm thì tính kể từ ngày doanh nghiệp niêm yết hoặc đăng ký giao dịch), tỷ suất sinh lợi của thị trường được tính toán dựa trên chỉ số VN-INDEX.

Trường hợp có căn cứ và bằng chứng về hệ số βL đã được công bố trên thị trường trong điều kiện cách tính được thực hiện tương tự như trên thì được sử dụng βL đã được công bố này;

đ) Hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) được ước tính như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không dưới 03 năm tính đến thời điểm thẩm định giá: đánh giá, xem xét việc xác định βL từ giá giao dịch cổ phần của chính doanh nghiệp cần thẩm định giá trong các năm gần thời điểm thẩm định giá hoặc xác định βL theo các doanh nghiệp tương tự có cùng ngành nghề kinh doanh, đồng thời có lập luận về lý do lựa chọn cách tính này trong báo cáo thẩm định giá.

- Trong các trường hợp còn lại: lựa chọn ít nhất 03 doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá trên thị trường chứng khoán và xác định hệ số βL của các doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua βL của các doanh nghiệp này;

e) Khi có sự khác nhau về cơ cấu vốn giữa doanh nghiệp cần thẩm định giá và các doanh nghiệp cùng ngành nghề, cần điều chỉnh hệ số rủi ro của các doanh nghiệp cùng ngành theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Việc điều chỉnh này bao gồm:

- Loại bỏ sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn trong hệ số rủi ro theo công thức:

Trong đó:

βU: Hệ số rủi ro phi đòn bẩy

: Tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cùng ngành với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

D/E được tính bình quân theo cùng số năm thu thp số liệu để tính βL

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tính toán hệ số rủi ro phi đòn bẩy bình quân của các doanh nghiệp có cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá.

- Ước tính hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn (βL) của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo công thức

Trong đó:

βL thẩm định: Hệ số rủi ro có tính đến ảnh hưởng của cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá

βU bình quân: Hệ số rủi ro phi đòn bẩy bình quân

: Tỷ trọng nợ phải trả chi phí sử dụng vốn trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Tỷ trọng D/E cần phản ánh đòn bẩy tài chính trong tương lai và có thể được xác định theo D/E tại thời điểm thẩm định giá.

t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

8. Phương pháp 2 ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re)

a) Công thức tổng quát:

Re = RfHK + βL x MRPHK + Phầnrủi ro quốc gia + Phần rủi ro tỷ giá (nếu có)

Trong đó:

- RfHK: Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ Hoa Kỳ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất và gần thời điểm thẩm định giá.

- MRPHK: Phần bù rủi ro thị trường chứng khoán tại Hoa Kỳ.

- βL: Hệ số rủi ro của các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thị trường Hoa Kỳ đã được điều chỉnh theo cơ cấu vốn của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

b) Việc xác định Re được thực hiện trên cơ sở đánh giá, lập luận, điều chỉnh Re căn cứ quy mô, tính thanh khoản và các yếu tố khác có liên quan nhằm phản ánh được rủi ro của riêng doanh nghiệp cần thẩm định giá.

9. Phương pháp 3 ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (Re)

Công thức tổng quát:

Re = Rf + Rp

- Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (Rf) được ước tính trên cơ sở lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm hoặc kỳ hạn dài nhất và gần thời điểm thẩm định giá.

- Phần bù rủi ro vốn chủ sở hữu (Rp) được xác định theo phần bù rủi ro vốn chủ sở hữu của Việt Nam được công bố tại các cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế đáng tin cậy.

Việc xác định Re được thực hiện trên cơ sở đánh giá, lập luận, điều chỉnh Re căn cứ quy mô, tính thanh khoản và các yếu tố khác có liên quan nhằm phản ánh được rủi ro của riêng doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 21. Ước tính giá trị cuối kỳ dự báo

1. Trường hợp 1: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận.

Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo:

Trong đó:

FCFFn+1: Dòng tiền tự do của doanh nghiệp năm n + 1

2. Trường hợp 2: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận.

Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo:

Trong đó:

g: tốc độ tăng trưởng của dòng tiền

Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền được xác định theo tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận được dự báo trên cơ sở đánh giá triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong quá khứ của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỷ lệ tái đầu tư, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại.

3. Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo. Giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 22. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Tính tổng giá trị hiện tại của dòng tiền tự do và giá trị cuối kỳ dự báo sau khi chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền của doanh nghiệp.

2. Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Chuẩn mực này và các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam có liên quan.

3. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại của các dòng tiền tự do của doanh nghiệp và giá trị cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp cần thẩm định giá, trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả có chi phí sử dụng vốn và khoản nợ phải trả không có chi phí sử dụng vốn đã ghi nhận trên báo cáo tài chính liên quan đến hình thành giá trị tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá (nếu có nhưng chưa thể hiện trong dòng tiền tự do hàng năm của doanh nghiệp).

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN TỰ DO VỐN CHỦ SỞ HỮU

Điều 23. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu

1. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Nguyên tắc thực hiện

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

3. Việc thực hiện phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu bao gồm:

a) Dự báo dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (FCFE);

b) Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (Re);

c) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo (Vn);

d) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (V0).

Điều 24. Dự báo dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Việc ước tính giai đoạn dự báo dòng tiền căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp. Giai đoạn dự báo dòng tiền tối thiểu là 03 năm. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng tiền có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì việc xác định giai đoạn dự báo dòng tiền cần đánh giá, xem xét đến tuổi đời của doanh nghiệp.

2. Công thức tính dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

FCFE = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao - Chi đầu tư vốn - Thay đổi vốn luân chuyển thuần ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn (chênh lệch vốn hoạt động thuần) - Các khoản trả nợ gốc + Các khoản nợ mới phát hành

a) Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau thuế đã loại trừ các khoản lợi nhuận từ tài sản phi hoạt động;

b) Chi đầu tư vốn bao gồm: chi đầu tư tài sản cố định và tài sản dài hạn tương tự khác nhưng không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp; chi đầu tư tài sản hoạt động dài hạn khác nằm trong nhóm chi mua công cụ nợ của đơn vị khác và chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (nếu có);

c) Công thức tính vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn:

Vốn luân chuyển ngoài tiền mặt và tài sản phi hoạt động ngắn hạn = (Các khoản phải thu ngắn hạn + Hàng tồn kho + Tài sản ngắn hạn khác) - Nợ ngắn hạn không bao gồm vay ngắn hạn.

Điều 25. Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Việc ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá theo hướng dẫn tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 20 Chuẩn mực này.

Điều 26. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo

1. Trường hợp 1: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

Trong đó:

FCFEn+1: Dòng tiền vốn chủ sở hữu năm n + 1.

2. Trường hợp 2: Dòng tiền sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

Trong đó:

g: tốc độ tăng trưởng của dòng tiền vốn chủ sở hữu.

Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền vốn chủ sở hữu được dự báo trên cơ sở tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận hoạt động sau thuế, triển vọng phát triển của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng dòng tiền trong quá khứ của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỷ lệ tái đầu tư.

3. Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động tại cuối kỳ dự báo. Giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 27. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Tính tổng giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp sau khi chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

2. Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Chuẩn mực này và các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam có liên quan.

3. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu và giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động, sau đó trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả không có chi phí sử dụng vốn đã ghi nhận trên báo cáo tài chính liên quan đến hình thành giá trị tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá (nếu có nhưng chưa thể hiện tại dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp).

Mục 3. PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG CỔ TỨC

Điều 28. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức

1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá thông qua ước tính tổng của giá trị chiết khấu dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức thường được áp dụng trong trường hợp dự báo được dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Nguyên tắc thực hiện

Trường hợp doanh nghiệp cần thẩm định giá là công ty cổ phần, phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức của doanh nghiệp được sử dụng với giả định coi các cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp cần thẩm định giá như cổ phần thường. Giả định này cần được nêu rõ trong phần hạn chế của chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá.

3. Việc thực hiện phương pháp chiết khấu dòng cổ tức bao gồm

a) Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá (D);

b) Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (Re);

c) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo (Vn);

d) Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá (V0).

Điều 29. Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Dự báo dòng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá gồm dự báo tỷ lệ chia cổ tức và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

2. Căn cứ để ước tính giai đoạn dự báo dòng cổ tức: đặc điểm của doanh nghiệp, của lĩnh vực kinh doanh và bối cảnh kinh tế để lựa chọn các mô hình tăng trưởng phù hợp.

3. Giai đoạn dự báo dòng cổ tức tối thiểu là 03 năm.

4. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tăng trưởng nhanh thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức có thể kéo dài đến khi doanh nghiệp bước vào giai đoạn tăng trưởng đều. Đối với doanh nghiệp hoạt động có thời hạn thì giai đoạn dự báo dòng cổ tức được xác định theo tuổi đời của doanh nghiệp.

Điều 30. Ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

Việc ước tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thực hiện theo hướng dẫn tại tiết khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 20 Chuẩn mực này.

Điều 31. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo

1. Trường hợp 1: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền không tăng trưởng và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

2. Trường hợp 2: Dòng cổ tức sau giai đoạn dự báo là dòng tiền tăng trưởng đều đặn mỗi năm và kéo dài vô tận. Công thức tính giá trị cuối kỳ dự báo là:

Trong đó:

Dn+1: Dòng cổ tức của doanh nghiệp năm n + 1

g: tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức

Tốc độ tăng trưởng của dòng cổ tức được dự báo trên cơ sở tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại để bổ sung vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

3. Trường hợp 3: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động vào cuối kỳ dự báo, giá trị cuối kỳ dự báo được xác định theo giá trị thanh lý của doanh nghiệp cần thẩm định giá.

Điều 32. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá

1. Tính tổng giá trị hiện tại thuần của dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo sau khi chiết khấu các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo của doanh nghiệp theo tỷ suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

2. Ước tính giá trị các tài sản phi hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn xác định giá trị tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính tại Chuẩn mực này và các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam có liên quan.

3. Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định giá bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dòng cổ tức của doanh nghiệp và giá trị hiện tại vốn chủ sở hữu cuối kỳ dự báo với giá trị các tài sản phi hoạt động, sau đó trừ đi giá trị các khoản nợ phải trả không có chi phí sử dụng vốn đã ghi nhận trên báo cáo tài chính liên quan đến hình thành giá trị tài sản phi hoạt động tại thời điểm thẩm định giá (nếu có).

Điều 33. Trường hợp khác

Đối với nội dung chưa có quy định cụ thể tại Chuẩn mực này thì thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Cách tiếp cận từ thu nhập./.

THE MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
----------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 36/2024/TT-BTC

Hanoi, May 16, 2024

 

CIRCULAR

PROMULGATING VIETNAM’S VALUATION STANDARD ON BUSINESS VALUATION

Pursuant to the Prices Law dated June 19, 2023;

Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2023/ND-CP dated April 20, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Price Management;

The Minister of Finance of Vietnam promulgates a Circular promulgating Vietnam’s Valuation Standard on business valuation.

Article 1. Vietnam’s Valuation Standard on business valuation is promulgated together with this Circular.

Article 2. Effect

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. The Circular No. 28/2021/TT-BTC dated April 27, 2021 of the Minister of Finance of Vietnam promulgating Vietnam’s Valuation Standard No. 12 ceases to have effect from the effective date of this Circular.

Article 3. Implementation

1. Relevant organizations and individuals are responsible for implementation of Vietnam’s Valuation Standard enclosed with this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance of Vietnam for consideration./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Tan Can

 

VIETNAM’S VALUATION STANDARD

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Vietnam’s Valuation Standard prescribes and provides instructions about valuation of businesses which is conducted in accordance with regulations of the Prices Law.

Article 2. Regulated entities 

1. Valuers, valuation firms rendering valuation services in accordance with regulations of the Prices Law.

2. Organizations and individuals that perform State valuation tasks in accordance with regulations of the Prices Law.

3. Organizations or individuals ordering valuation services, third parties using valuation reports under valuation service contracts (if any).

Article 3. Definitions

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Operating assets are assets used in production and business activities of an enterprise and contributing to its generation of revenue from selling goods and providing services or helping reduce costs of its main production and business activities.

2. Non-operating assets are assets that do not participate in production and business activities of an enterprise, including: investments in other companies (except cases where the enterprise needing to be valued (hereinafter referred to as “subject enterprise”) is a financial investment company); short-term financial investments; cash and cash equivalents; assets under the ownership and at the disposal of the enterprise that do not contribute to generation of their earnings, but still have value (unexploited assets, unused patents, land-use rights (LURs), tenancy not yet exploited according to the enterprise’s business plan, or expected to be transferred/sold where they are not needed); assets under the ownership and at the disposal of the enterprise that can generate their earnings, but do not contribute to generating the revenue from selling goods and providing services, or do not help reduce the costs of main production and business activities of the subject enterprise (e.g. LURs or tenancy for use in business sectors or industries not classified as their permitted ones) and other non-operating assets.

3. Going-concern value is the value of an operating enterprise that is assumed to continue to operate after the valuation date.

4. Value of a fixed-term operating enterprise is the value of an operating enterprise that is assumed to have the finite life since the enterprise is forced to cease to operate after a specified date in the future.

5. Liquidation value is the value of an enterprise with the assumption that its assets will be sold piecemeal and it will soon cease to operate after the valuation date.

Article 4. Bases of value

Bases of value used in business evaluation are determined based on valuation purposes, legal characteristics, economic-technical characteristics and market characteristics of the subject enterprise, and requirements set out by the valuation customer in the valuation service contract (if these requirements are aligned with the valuation purposes) and other relevant laws. Other contents shall be subject to Vietnam's Valuation Standard on bases of value.

Article 5. Operational status, transactional status of subject enterprise after valuation date

The operational status and transactional status (existing or hypothetical) of the subject enterprise after the valuation date are determined based on the collected information on its operational prospects, business markets, valuation purposes and provisions of laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 6. Use of financial statements in business valuation

1. The use of financial statements in business valuation shall be subject to the selected valuation approach and method, time of performance of the valuation and characteristics of the subject enterprise. Additionally, the use of financial statements audited or reviewed by independent audit firms is prioritized.

2. The reasonableness of the financial statements must be compared and checked to ensure their reliability. Where necessary, the subject enterprise may be requested to adjust financial data presented on its financial statements before using them in information analysis and applying valuation approaches and methods to the business valuation. If the subject enterprise refuses to make adjustments, the difference shall be determined and the contents and grounds for adjustment should be clearly analyzed and specified in the valuation report.

3. When using data obtained from unaudited or reviewed financial statements, or audited or reviewed financial statements given opinions other than unqualified opinions, this limitation must be clearly disclosed in the limitation section of the valuation report and valuation certificate or the notice of valuation results to valuation customer and users of valuation results.

4. With respect to valuation methods in the market approach: When using data obtained from financial statements of the subject enterprise, comparisons must be made to calculate the following indicators: earnings per share (EPS), earnings before interest, taxes, depreciation and amortization (EBITDA) used in calculating market ratios for valuation purposes, and adjustments should be made to exclude earnings and expenses of non-operating assets, unusual or nonrecurring expenses or earnings.

5. With respect to valuation methods in the income approach: When using data on profits obtained from financial statements in the most recent years of the subject enterprise for the purpose of anticipating the future annual income stream of the subject enterprise, unusual or nonrecurring expenses and incomes, as well as incomes and expenses arising from non-operating assets should be excluded.

6. Nonrecurring expenses and incomes include: expenses related to the business restructuring; increases and decreases recorded from the sale of assets; changes in accounting estimates; inventory write-downs; declines in goodwill; debt write-off; losses or gains from court decisions and other nonrecurring incomes and expenses.  When adjusting these entries or items, the impact of corporate income tax (CIT) (if any) must be considered.

Article 7. Valuation approaches and methods

The selection of valuation approaches and methods depends on the bases of value of the subject enterprise and judgments on operational conditions of the subject enterprise on and after the valuation date.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The enterprise value can be determined through the values of the comparable enterprises that are similar to the subject enterprise in terms of size; main business lines; business and financial risks; financial indicators or values of successful transactions of the subject enterprise. The methods used in the market approach include the mean ratio method and the transaction value method.

2. Cost approach

The enterprise value is determined through the value of the subject enterprise’s assets. The method used in the cost approach is the asset-based method.

3. Income approach

The enterprise value is determined through converting predictable future net cash flows to a single current value at the valuation date. The methods used in the income approach include the discounted free cash flow method, the dividend discount method, and the discounted free cash flow to equity method.

When determining the enterprise value using the income approach, the value of the non-operating assets at the valuation date should be added to the anticipated discounted cash-flow value of operating assets at the valuation date. Where the cash flow of certain operating assets cannot be reliably anticipated, the anticipation of the cash flow of these operating assets may not be required but their value shall be separated determined and added to the enterprise value.  Particularly, the addition of the value of non-operating assets which are cash and cash equivalent is not required when the dividend discount method is adopted.

Article 8. Determining value of enterprise’s equity

The value of an enterprise’s equity is determined by calculating the weighted average of the results obtained from the application of valuation methods in case at least 02 valuation methods are adopted. Determination of the weighing factor depends on the reliability of each method, input data, valuation purpose and relevant elements.

Chapter II

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Section 1. MEAN RATIO METHOD

Article 9. Mean ratio method

1. The mean ratio method is used for estimating the equity of the subject enterprise through the average market ratio of comparable enterprises.

2. Market ratios commonly used in the mean ratio method include price-to-earnings , price-to-sales , price-to-book value of equity , enterprise value to earnings before interest, taxes, depreciation or amortization , enterprise value-to-sales , and enterprise value to earnings before interest and taxes .

3. Comparable enterprise is an enterprise that meets all of the following conditions:

a) It is similar to the subject enterprise in terms of:

- Main business lines;

- Business and financial risks;

- Financial indicators, including: Indicators showing the business size such as book value of equity, net sales, and gross profits from sale of goods and provision of services; Indicators showing the growth of the enterprise (the average growth rate of profits after CIT in the last 03 years); Indicators showing business performance such as return on equity (ROE) and return on assets (ROA));

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Conditions for application of the mean ratio method

There must be at least 03 comparable enterprises. Priority should be given to comparable enterprises that are listed on stock exchanges or registered for trading on UPCoM.

5. Principles for applying mean ratio method

a) The formulas used for calculating financial indicators and market ratios must be consistently applied to all comparable enterprises and the subject enterprise.

b) Financial indicators and market ratios of comparable enterprises collected from different sources must be reviewed and adjusted to ensure consistency in the applied formulas before they are put into use in the valuation process.

6. Steps of the mean ratio method

a) Evaluating and selecting comparable enterprises as prescribed in clause 3 of this Article;

b) Determining market ratios used for estimating the value of equity of the subject enterprise;

c) Estimating the value of equity of the subject enterprise on the basis of appropriate market ratios and making adjustment for differences.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Determining market ratios used for estimating the value of equity of the subject enterprise is subject to the following provisions:

1. Calculating the market ratios of comparable enterprises, and then using at least 03 out of the following market ratios: price-to-earnings , price-to-sales , price-to-book value of equity , enterprise value to earnings before interest, taxes, depreciation or amortization , enterprise value-to-sales , and enterprise value to earnings before interest and taxes .

2. Selecting market ratios used for estimating the equity value and the value of the subject enterprise on the basis of considering the appropriateness of selected market ratios on the basis of business size, characteristics, business lines, markets and similarities. Market ratios of comparable enterprises should be evaluated and considered for adjustment before they are used in the calculation of equity.  Market ratio adjustments, if applicable, are based on data (if any), experience and market surveys or market researches.

3. Notes on calculation of market ratios

a) Earnings per share (EPS) is determined on the basis of the income earned in the most recent 01 year before the valuation date and adjustments for non-operating assets of comparable enterprises should be taken into consideration;

b) The share price of a comparable enterprise is the reference price on the latest trading day of these shares on the stock market at the time of valuation and these shares must be involved in transactions occurring during the 30-day period preceding the valuation date. Where the shares of the comparable enterprise are not yet listed on the stock exchange or registered for trading on UPCoM, the share price of this comparable enterprise shall be the price of their shares that are successfully traded on the market at the time closet to the valuation date but not more than 01 year before the valuation date;

c) Regarding the book value of shares in the indicator  , it should be noted that the book value of intangible fixed assets (excluding LURs, and rights to exploit assets on land) must be excluded to limit the impact of regulations on accounting for intangible fixed assets that may falsify the valuation results in the case the comparable enterprises and the subject enterprise have intangible fixed assets in their balance sheets. Where the exclusion of the book value of intangible fixed assets is not made, reasons for this must be clearly stated.

d) The enterprise value (EV) of comparable enterprises in the market ratios ,  and  is calculated adopting the following formula:

Enterprise value (EV)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Market capitalization of common shares

+

Total debts with cost of capital

+

Preferred shares (if any)

+

Non-controlling interests (if any)

-

Value of non-operating assets

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Total debts with cost of capital, preferred shares, non-controlling interests, cash and cash equivalents are calculated based on their book values. Where information used for calculating total debts with cost of capital is not sufficient, the book values of loans and finance leases are used;

- Where an enterprise has issued convertible securities or options securities, the conversion of these securities into common shares must be evaluated and considered, if appropriate, when calculating the enterprise’s market capitalization;

dd) EBITDA or EBIT of the comparable enterprise includes neither incomes from cash and cash equivalents nor incomes or expenses from non-operating assets.

Article 11. Estimating subject enterprise’s value of equity

1. Determining the average market ratio for each market ratio

The average market ratio is the arithmetic mean or the weighted average of the market ratios of the comparable enterprises.  

Determination of the market ratio weighting factor for each comparable enterprise depends on the similarity between that comparable enterprise and the subject enterprise.

2. Determining value of the subject enterprise and its value of equity according to each annual average market ratio

a) Determining the value of the subject enterprise and its market value of equity according to the average EV/EBITDA ratio, the average EV/EBIT ratio and the average EV/S ratio of comparable enterprises:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

EBITDA of the subject enterprise

x

Average   of comparable enterprises

Value of the subject enterprise

=

EBIT of the subject enterprise

x

Average  of comparable enterprises

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

Net sales of the subject enterprise

x

Average  of comparable enterprises

Where the EBITDA of the subject enterprise includes neither incomes from cash and cash equivalents nor incomes or expenses from its non-operating assets.

Value of the subject enterprise’s equity

 

=

Value of the subject enterprise

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



-

Total debts with cost of capital

 

-

Non-controlling interests (if any)

 

-

Preferred shares (if any)

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Value of non-operating assets

b) Determining the subject enterprise’s value of equity according to:

- Determining the subject enterprise’s value of equity according to the average P/E ratio of comparable enterprises:

Value of the subject enterprise’s equity

=

Profits after CIT in 01 most recent year of the subject enterprise

x

Average of comparable enterprises

- Determining the subject enterprise’s value of equity according to the average P/B ratio of comparable enterprises:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



=

The book value of equity of the subject enterprise at the time closest to the valuation date

x

Average  of comparable enterprises

- Determining the subject enterprise’s value of equity according to the average P/S ratio of comparable enterprises:

Value of the subject enterprise’s equity

=

Net sales in 01 most recent year of the subject enterprise

x

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Estimating the subject enterprise’s value of equity adopting the mean ratio method:

The subject enterprise’s value of equity according to the mean ratio method is the arithmetic mean of the results of calculation of the subject enterprise’s value of equity according to each of selected average market ratios or weighted average of such results. Determination of the weighting factor for each value result depends on the evaluated similarity between the comparable enterprises regarding each market ratio used to calculate that value result on the principle that the greater similarity between comparable enterprises a market ratio shows, the greater weighting factor the value result using that market ratio has.

Section 2. TRANSACTION VALUE METHOD

Article 12. Transaction value method

1. The transaction value method helps estimate the subject enterprise's value of equity through the prices of its successful transactions involving transfer of contributed capital or shares on the market.

2. Conditions for application of the transaction value method

The subject enterprise has at least 03 successful transactions involving transfer of contributed capital or shares on the market; at the same time, such transactions have been conducted within 01 year prior to the valuation date.

3. Application principles: Adjustment for prices of successful transactions should be evaluated and considered to suit the valuation time, if necessary.

Article 13. Estimating equity value using transaction value method

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



If shares of the subject enterprise have been listed on the stock exchange or registered for trading on UPCoM, the share price used for calculating the market value of equity is either the transaction price or reference price of the subject enterprise's shares quoted on or within 30 days prior to the valuation date.

Chapter III

COST APPROACH

Article 14. Asset-based method

1. The asset-based method is the method employed to estimate the subject enterprise’s value by calculating the total value of the assets under the ownership and at the disposal of the subject enterprise.

2. Application principles:

a) Assets considered in the valuation process are all assets of the subject enterprise determined on the basis of its inventory data; these assets are valued according to provisions of this Standard and other Vietnam’s valuation standards; where information and documents serving the valuation of these assets are not available, analyses and arguments thereon must be specified in the valuation report, and then values of these assets shall be determined on the basis of actual costs incurred and recorded in accounting books;

b) When valuing an enterprise under the base of value which is the market value, the values of the subject enterprise’s assets are their market values determined on the valuation date and according to provisions of Article 15 of this Standard;  

c) Values of intangible assets that do not satisfy the conditions to be recorded in the accounting books (e.g. trade names, trademarks, inventions, industrial designs,...) and other assets that are not recorded in the accounting books should be determined adopting appropriate valuation methods;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Steps of the asset-based method:

a) Estimating total value of tangible assets and financial assets of the subject enterprise;

b) Estimating total value of intangible assets of the subject enterprise;

c) Estimating the subject enterprise’s value of equity.

Article 15. Estimating total value of tangible assets and financial assets of the subject enterprise

Market values of tangible assets and financial assets of the subject enterprise are estimated adopting one of the valuation methods prescribed in Vietnam’s valuation standards on market approach, cost approach and income approach, and other relevant Vietnam’s valuation standards.

In addition, estimation of market values of tangible assets and financial assets shall comply with the following instructions:

1. Valuing liquid assets

a) Cash is calculated according to the inventory record of treasury of the subject enterprise;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Cash deposits in foreign currency are determined according to the principles stated in point d clause 2 Article 14 of this Standard.

2. Valuing investments

Values of investments of the subject enterprise at the valuation date should be determined as follows:

a) In case the enterprise (to which the subject enterprise make capital contribution or whose shares are purchased by the subject enterprise) has successful transactions involving transfer of contributed capital or shares on the market, the values of contributed capital or purchased shares shall be determined according to the market value of equity of the enterprise in which the subject enterprise invests. In this case, the market value of equity of the enterprise in which the subject enterprise invests shall be determined adopting the methods mentioned in this Standard or according to the following provisions:

- Where the shares of enterprises have not been listed on the stock exchange or registered for trading on UPCoM, and the successful transactions involving transfer of contributed capital or shares on the market satisfy all of these 2 conditions: (i) more than 50% of the enterprise’s equity is transferred out of total transactions; (ii) transactions are conducted within 01 year prior to the valuation date; then the value of investments shall be the average transfer price determined according to the volumes of the transactions conducted at the time closest to the valuation date.

- Where investments are shares of enterprises which have been listed on the stock exchange or registered for trading on UPCoM, the value of these investments shall be determined at the share price which is the reference price of the subject enterprise's shares quoted on the valuation date, and transactions involving these shares must be conducted within 30 days prior to the valuation date.

b) In case the enterprise (to which the subject enterprise makes capital contribution or whose shares are purchased by the subject enterprise) does not have successful transactions involving transfer of contributed capital or shares on the market, the values of contributed capital or purchased shares shall be determined as follows:

- Where the subject enterprise holds 100% of the capital of the enterprise receiving investment or capital contribution, the value of the investment shall be the value of the enterprise receiving investment or capital contribution which is determined adopting the methods prescribed in this Standard.

- Where the subject enterprise holds at least 50% to under 100% of the capital of the enterprise receiving investment or capital contribution, the value of the investment shall be determined according to the value of equity of the enterprise receiving investment. In this case, the value of equity of the enterprise in which the subject enterprise invests shall be determined adopting the methods mentioned in this Standard, or where such methods cannot be employed, it shall be determined according to the following provisions:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 (ii) For the mean ratio method: values of ratios  shall be calculated, and then, the average  ratios may be estimated on the basis of  ratios of at least 03 enterprises having the same business lines.

 (iii) The value of an investment is determined on the basis of the ratio of investment capital of the subject enterprise to total capital actually contributed to other enterprises and the value of equity at other enterprises according to audited or reviewed financial statements. If audited or reviewed financial statements of an enterprise are not available, the value of equity determined according to the most recent financial statements of that enterprise shall be used as the basis, and this must be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

- Where the subject enterprise holds less than 50% of the capital of the enterprise receiving investment or capital contribution, the value of investment shall be determined adopting the methods specified in Chapter II of this Standard or the guidance in Points (i), (ii), (iii); if the guidance in Point (iii) is employed, it must be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

3. Valuing receivables and payables

a) The receivables and payables recorded in the accounting books shall be compared with those available on relevant documents provided and collected during the valuation period. Where necessary, the subject enterprise may be requested to verify and reaffirm data;

b) The value of receivables and payables are determined according to actual balances on the basis of relevant evidences provided. In case there is not enough evidence, analyses, arguments and assumptions on the ability to collect receivables should be provided on the basis of data available in the accounting books;

c) If relevant documents or materials such as the records of reconciliation and confirmation of receivables and payables or documents on receivables and payables arising after the closing time of accounting books for preparation of financial statements are not provided, this must be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report to serve the evaluation and consideration by the intended users of valuation results.

4. Valuing inventories

a) Work-in-progress costs are determined according to the actual costs incurred and recorded in the accounting books. In case the subject enterprise is a project owner incurring work-in-progress costs from fundamental construction activities associated with creation of off-the-plan real estate, it is necessary to determine the value of LURs (if any, including off-the-plan property) of the subject enterprise according to Vietnam’s valuation standards on market approach, income approach and real property valuation; the value of construction items shall be determined according to actually incurred costs which are recorded in accounting books;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) In case inventories are raw materials, tools and instruments which are in stock for a long time due to manufacturing defects, unfinished products which cannot continue to be further finished because of the problem of consumption, or any changes in products, etc. leading to poor quality, the subject enterprise is required to make the inventory or classification list and request the valuation to be conducted based on the recoverable value of those that are best used in a most effective manner;

d) In case inventories are raw materials, tools and instruments which are in stock to serve normal business and production activities or are being transferred, their values shall be determined according to the actually incurred costs which are recorded in accounting books.

5. Valuing tangible fixed assets

a) The values of tangible fixed assets which are houses, architectural objects, investment-purpose real property classified as individual works (i.e. the size or construction unit price, unit investment rate cannot be identified) may be determined according to their historical costs recorded in the accounting books, taking into account price escalation, less depreciation at the time of valuation;

b) For tangible fixed assets which are machinery, means of transport, transmission equipment, equipment and tools for management purposes:

In the absence of similar assets traded on the market or due to shortage of investment and technical dossiers, information will be collected, argued and analyzed, and evidence that no similar assets are traded in the market will be kept, and then the values of these assets shall be determined according to their historical costs recorded in accounting books (taking into account the exchange rate differences in case of imported assets) less depreciation at the time of valuation.

The valuation of these assets according to their historical costs recorded in accounting books as mentioned above must be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

6. Valuing used tools and instruments:

The value of tools and instruments is determined according to the market prices of comparable assets. Where the market prices of comparable assets cannot be collected, the value of tools and instruments shall be determined according to the trading prices of new tools or instruments which are of the same type or have similar properties, or their purchase prices recorded in accounting books, less depreciation at the time of valuation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



7. Calculating short-term and long-term deposits and pledges according to the accounting books.

8. When valuing financial assets existing in the form of a contract, the discounted cash flow method will be given precedence over others.

9. Values of in-progress fundamental construction works shall be determined in the same manner as work-in-progress costs.

Article 16. Estimating total value of intangible assets of subject enterprise

The value of intangible assets of the subject enterprise is the sum of the value of identifiable intangible assets and the value of unidentifiable intangible assets. Intangible assets of the subject enterprise include intangible fixed assets recorded in its accounting books, other intangible assets which satisfy the conditions set out in Vietnam’s valuation standard on intangible assets, and unidentifiable intangible assets.

Total value of intangible assets of the subject enterprise shall be determined adopting one of the following methods:

1. Method 1: Estimating total value of intangible assets of the subject enterprise by estimating the value of each identifiable intangible asset and the value of unidentifiable intangible assets (residual intangible assets).

The value of each identifiable intangible asset shall be determined according to Vietnam’s valuation standard on intangible assets. Particularly, the value of LURs or tenancy shall be determined according to Vietnam’s valuation standards on market approach, income approach and real property valuation.

The value of unidentifiable intangible assets (including brands and other unidentifiable intangible assets) shall be determined as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Estimating the income that the subject enterprise can earn each year. This income is commonly determined according to the FCFF value prescribed in clause 2 Article 19 of this Standard. This income is the income which can be earned in normal operating conditions of the subject enterprise, and estimated on the basis of the business results achieved by the subject enterprise in the latest years, taking into account the growth prospect of the subject enterprise after eliminating abnormal factors affecting income such as income increases and decreases due to liquidation of fixed assets, revaluation of financial assets, and exchange rate risks;

c) Estimating appropriate rates of return for the subject enterprise’s assets (excluding unidentifiable intangible assets) which are involved in generation of incomes for the subject enterprise. The rate of return of tangible assets shall not exceed the weighted average cost of capital of the subject enterprise. The rate of return of identifiable intangible assets shall not be less than the weighted average cost of capital of the subject enterprise. The weighted average cost of capital of the subject enterprise shall be determined according to Article 20 of this Standard;

d) Estimate the annual income earned from assets (excluding unidentifiable intangible assets) which are involved in generation of incomes for the subject enterprise by multiplying (x) the value of these assets, as determined in point a of this clause, by the respective rate of return determined in point c of this clause;

dd) Estimating the income earned by the subject enterprise from its unidentifiable intangible assets by subtracting (-) the income earned from assets (excluding unidentifiable intangible assets) which are involved in generation of incomes for the subject enterprise, as determined in point d of this clause, from the income that the subject enterprise can earn as determined in point b of this clause;

e) Estimating appropriate capitalization rate for the income that the subject enterprise earns from its unidentifiable intangible assets. This capitalization rate must be at least equal to the cost of equity of the subject enterprise. The cost of equity of the subject enterprise shall be determined according to clauses 6 through 9 Article 20 of this Standard;

g) Estimating the value of unidentifiable intangible assets of the subject enterprise by capitalizing the income that the subject enterprise earns from these assets.

2. Method 2: Estimating total value of intangible assets of the subject enterprise by capitalizing the flow of profits that the subject enterprise earns from these intangible assets.

a) Estimating the market value of the subject enterprise’s assets (excluding intangible assets) which are involved in generation of incomes for the subject enterprise. The market values of financial assets and tangible assets shall be determined according to Article 15 of this Standard;

b) Estimating the income that the subject enterprise can earn each year. This income is commonly determined according to the FCFF value prescribed in clause 2 Article 19 of this Standard. This income is the income which can be earned in normal operating conditions of the subject enterprise, and estimated on the basis of the business results achieved by the subject enterprise in the latest years, taking into account the growth prospect of the subject enterprise after eliminating abnormal factors affecting income such as income increases and decreases due to liquidation of fixed assets, revaluation of financial assets, and exchange rate risks;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Estimate the annual income earned from assets (excluding intangible assets) which are involved in generation of incomes for the subject enterprise by multiplying (x) the value of these assets, as determined in point a of this clause, by the respective rate of return determined in point c of this clause;

dd) Estimating the income earned by the subject enterprise from all of its intangible assets by subtracting (-) the income earned from assets of the subject enterprise, as determined in point d of this clause, from the income that the subject enterprise can earn as determined in point b of this clause;

e) Estimating the appropriate capitalization rate for the income that the subject enterprise earns from all intangible assets. This capitalization rate must be at least equal to the cost of equity of the subject enterprise. The cost of equity of the subject enterprise shall be determined according to clauses 6 through 9 Article 20 of this Standard;

g) Estimating total value of intangible assets of the subject enterprise by capitalizing the income that the subject enterprise earns from these intangible assets.

Article 17. Estimating subject enterprise’s value of equity

Total value of assets of the subject enterprise

=

Total value of tangible assets and financial assets of the subject enterprise

+

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The subject enterprise’s value of equity shall be determined adopting the following formula:

Value of the subject enterprise’s equity

=

Total value of assets of the subject enterprise

-

Liabilities

Where: Liabilities shall be determined at the market price if market evidence is available. If not, the book value shall be used for calculation of these liabilities.

Chapter IV

INCOME APPROACH

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 18. Discounted free cash flow (DFCF) method

1. The DFCF method helps determine the value of the subject enterprise by estimating the sum of the discounted value of free cash flows (FCFs) of the subject enterprise and the present value of its non-operating assets at the time of valuation.

2. Application principles

If the subject enterprise is a joint-stock company, the DFCF method shall be used with assumption that the preferred shares of the subject enterprise are treated as common shares. This assumption should be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

3. Steps of the DFCF method:

a) Forecasting the Free Cash Flow to the Firm (FCFF) of the subject enterprise;

b) Estimating the weighted average cost of capital (WACC) of the subject enterprise;

c) Estimating the terminal value which is the business value at the end of the forecast period (Vn);

d) Estimating the subject enterprise’s value of equity (V0).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The period during which cash flows are forecasted (forecast period) shall be estimated selecting appropriate growth models on the basis of characteristics of the subject enterprise, its business lines and economic contexts. A minimum forecast period is 03 years. The forecast period of a new enterprise or a fast-growing enterprise may be extended until the enterprise enters a phase of steady growth. When determining the forecast period for a fixed-term operating enterprise, the lifespan of the enterprise should be evaluated and taken into account. 

2. The annual FCFF of the subject enterprise shall be calculated adopting the following formula and other formulas which are equivalent variations from this formula:

FCFF = Earnings before interest after taxes (EBIAT) + Depreciation/amortization - Capital investment expenditures - Change in net working capital other than cash and short-term non-operating assets (net working capital difference)

a) EBIAT is the profits before interest after taxes from which earnings from non-operating assets are taken away.

EBIAT is calculated from earnings before interest and taxes (EBIT) using the following formula:

EBIAT = EBIT x (1 - t)

Where:

t: CIT rate

For the period during which the financial statements are available, the effective tax rate may be used for calculating EBIAT: teffective = (Earnings before tax – Earnings after tax) ÷ Earnings before tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Capital investment expenditures include expenditures on investment in fixed assets and other long-term assets, expenditures on investment in operating assets included in the group of expenditures on purchase of debt instruments of other entities, and expenditures on investment in operating assets used as capital contribution to other entities (if any);

c) The working capital other than cash and short-term non-operating assets is calculated adopting the following formula:

Working capital other than cash and short-term non-operating assets = (Short-term receivables + Inventories + Other current assets) – Short-term liabilities, excluding short-term borrowings.

Article 20. Estimating weighted average cost of capital (WACC) of the subject enterprise

1. WACC of the subject enterprise is calculated for each interval or for the entire forecast period of future cash flows to be used as the discount rate for the corresponding interval when converting FCFs and terminal value (if any) to present values at the time of valuation. The use of a discount rate for the entire forecast period or the use of different discount rates for intervals in the forecast period should be argued and clearly stated in the valuation report.

2. WACC is calculated adopting the following formula:

WACC = Rd x Fd x (1 - t) + Re x Fe

Where:

WACC: Weighted average cost of capital

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Fd: Ratio of debt to total capital

t: CIT rate

Re: Cost of equity

Fe: Ratio of equity to total capital

Total capital is sources of financing for operations of the subject enterprise, comprising equity and liabilities with cost of capital that are expected to finance the operations of the subject enterprise during the forecast period. These liabilities include both short-term and long-term liabilities, but must satisfy 02 conditions: repaying cost of capital and arising in the expectation of financing the subject enterprise’s operations for the forecast period.

3. Estimating the ratio of debt to total capital (Fd)

a) Fd is the ratio of liabilities with cost of capital that is expected to finance the subject enterprise’s operations during the forecast period to total capital;

b) It is necessary to refer to the bases of value used and information on capital use plans provided by the subject enterprise when carrying out analysis of the subject enterprise’s borrowing demands and capabilities in the upcoming time and evaluation of the capital structure of enterprises in the same industry for estimating the ratio of liabilities with cost of capital that are expected to finance the enterprise's operations during the forecast period. Simultaneously, it is also necessary to evaluate and consider the estimation of the expected Rd corresponding to the discount rate (WACC) of each interval in the forecast period of the subject enterprise;

c) Fd is determined on the basis of considering and assessing the ratio of liabilities with cost of capital to total capital of enterprises that engage in the same business lines as the subject enterprise, or determined according to the ratio of liabilities with cost of capital to total capital of the subject enterprise in the most recent years, taking into account the future capital structure.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Estimating cost of debt (Rd)

Rd is determined according to cost of debt of the liabilities with cost of capital that is expected to finance the subject enterprise’s operations during the forecast period.

In case there are no liabilities with cost of capital existing in the capital structure of the subject enterprise, Rd may be determined according to the expected interest rate. The expected interest rate is the interest rate which is estimated on the basis of assessment of the subject enterprise’s ability to negotiate with credit providers or long-term loan interests of the enterprises engaging in the same business lines as the subject enterprise.

In case the subject enterprise has liabilities with cost of capital, Rd shall be determined according to this cost of capital or the aforesaid expected interest rate; at the same time, evaluation or review should be carried out to estimate Rd accordingly. Where the subject enterprise has different types of liabilities with different costs of capital (different interest rates, etc.), Rd can be determined by the weighted average interest rate on the enterprise’s liabilities.

5. Estimating ratio of equity

The ratio of equity is determined adopting the following formula: Fe = (1 − Fd)

6. Estimating the cost of equity (Re)

Re is estimated adopting any of the three methods prescribed in clauses 7, 8 and 9 of this Article.

7. Method 01 for estimating the cost of equity (Re)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) If method 01 is not applied, reasoning and grounds for not choosing this method must be stated in the valuation report, and either method 02 or method 03 prescribed in clause 8 or 9 Article 20 of this Standard shall be employed to estimate Re.

c) General formula:

Re = Rf + βL x MRP

Where:

R: Risk-free rate of return at or near the valuation date

MRP:  Market risk premium

βL: Levered beta which measures the systematic risks of the subject enterprise

- The risk-free rate of return (Rf) is estimated on the basis of the coupon rate of the Government bonds having a maturity of 10 years or the longest maturity at or near the valuation date.

- The market risk premium (MRP) is estimated by averaging the differences of the return on investment for investments in the stock market (R'm) at the last trading session of each month and the risk-free rate of return (R'f). R’f is calculated on the basis of the coupon rate of the Government bonds having a maturity of 10 years or the longest maturity at the corresponding time or near the time of calculation of R’m. The expected rate of return for investments in Vietnam's stock market is estimated adopting the statistical method using VN-INDEX indicators in the last 05 years prior to the valuation date. VN-INDEX indicators are listed on a monthly basis, specifically the closing index of the last trading session of the month.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d) Formula for determining βL using the regression method of variance of a stock’s reference price adjusted to the market price variance:

βL =

Covariance (stock returns, market returns)

Variance of market returns

Where: The price variance is determined on a monthly basis and for a minimum period of 5 years (for enterprises that do not have full data for 5 years, it is calculated from the date on which the enterprise is listed or registers for trading), and the market return is calculated based on VN-INDEX indicators. 

Where there are sufficient grounds and evidence that βL value has been disclosed on the market, this βL value shall be used provided that it is calculated in the same manner as mentioned above;

dd) βL is estimated as follows:

- If the subject enterprise has been listed on Vietnam’s stock market for a period of less than 03 years by the time of valuation, βL may be determined according to transaction prices of shares of the subject enterprise in the years near the valuation date or βL may be determined according to similar enterprises that engage in the same business lines as the subject enterprise. Reasoning for selection of this calculation method must be stated in the valuation report.

- In other cases, at least 03 enterprises that engage in the same business lines as the subject enterprise on the stock market shall be selected, and βL of the subject enterprise shall be determined according to βL values of these enterprises;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- Eliminating the effects of capital structure in the risk coefficient using the following formula:

Where:

βU: Unlevered beta

: Ratio of debts with cost of capital to equity of the enterprise engaging in the same business lines as the subject enterprise.

D/E is averaged based on the same number of years of collection of data for calculating βL

t: CIT rate

- Calculating the average unlevered beta of the enterprises engaging in the same business lines as the subject enterprise.

- Estimating the levered beta (βL) of the subject enterprise adopting the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

βL valuation: levered beta which takes into account the effects of capital structure of the subject enterprise

βU average: Average unlevered beta

: Ratio of debts with cost of capital to equity of the subject enterprise.

D/E ratio should reflect future financial leverage and may be determined according to the D/E value at the valuation date.

t: CIT rate

8. Method 2 for estimating the cost of equity (Re)

a) General formula:

Re = RfHK + βL x MRPHK + Country risk premium + Exchange rate risk premium (if any)   

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- RfHK: Risk-free rate of return that is estimated on the basis of the coupon rate of the U.S.A’s Government bonds having a maturity of 10 years or the longest maturity near the valuation date.

- MRPHK: Risk premium of the U.S.A’s stock market.

- βL: Levered beta of enterprises engaging in the same business lines as the subject enterprise in the U.S.A’s market which has been adjusted according to the capital structure of the subject enterprise.

b) Re shall be determined on the basis of evaluation, argument and adjustment of Re according to the size, liquidity and other relevant factors in order to reflect the particular risk of the subject enterprise.

9. Method 3 for estimating the cost of equity (Re)

General formula:

Re = Rf + Rp

- Risk-free rate of return (Rf) is estimated on the basis of the coupon rate of the Government bonds having a maturity of 10 years or the longest maturity near the valuation date.

- Equity risk premium (Rp) is determined according to the equity risk premium of Vietnam that is published at reliable international financial databases.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 21. Estimating terminal value (Vn)

1. Case 1: Cash flow after the forecast period will not grow and last indefinitely.  

Vn is calculated adopting the following formula:

Where:

FCFFn+1: FCF of the subject enterprise in the year n + 1

2. Case 2: Cash flow after the forecast period will stably grow each year and last indefinitely.  

Vn is calculated adopting the following formula:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g: Cash flow growth rate

The cash flow growth rate is determined according to the profit growth rate.  The profit growth rate is forecasted on the basis of assessment of the subject enterprise’s growth prospect, past profit growth rate, business plans, reinvestment rate and retention ratio.

3. Case 3: The enterprise is shut down at the end of the forecast period. Vn is the liquidation value of the subject enterprise.

Article 22. Estimating subject enterprise’s value of equity

1. Summing the present values of FCFs and the terminal value after discount on the enterprise’s FCFs and the terminal value of the enterprise at a discount rate that is WACC.

2. Estimating the value of non-operating assets of the subject enterprise according to guidance on valuation of tangible assets, intangible assets and financial assets in this Standard, and relevant Vietnam’s valuation standards.

3. Estimating the value of the subject enterprise’s equity at the valuation date by subtracting the value of liabilities with cost of capital and those without cost of capital as recorded on the financial statements, which arise from the creation of non-operating assets at the time of valuation (if any, these assets are not included in the enterprise's annual FCFs) from the sum of the present values of FCFs of the subject enterprise and their terminal values, and the value of its non-operating assets.

Section 2. DISCOUNTED FREE CASH FLOW TO EQUITY (FCFE) METHOD

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The discounted FCFE method helps determine the value of the subject enterprise’s equity by estimating total discounted value of FCFs to equity of the subject enterprise.

2. Application principles

In case the subject enterprise is a joint-stock company, the discounted FCFE method is applied with assumption that the preferred shares of the subject enterprise are treated as common shares. This assumption should be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

3. Steps of the discounted FCFE method:

a) Forecasting free cash flows to equity (FCFE) of the subject enterprise;

b) Estimating the subject enterprise’s cost of equity (Re);

c) Estimating the terminal value of equity which is the value at the end of the forecast period (Vn);

d) Estimating the subject enterprise’s value of equity (V0).

Article 24. Forecasting free cash flows to equity (FCFE) of the subject enterprise

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Formula for calculating FCFE of the subject enterprise

FCFE = Earnings after tax + Depreciation/amortization - Capital investment expenditures - Change in net working capital other than cash and short-term non-operating assets (net working capital difference) - Repayments of principal debts + Newly issued debts

a) Earnings after tax are profits after all taxes from which earnings from non-operating assets are taken away;

b) Capital investment expenditures include expenditures on investment in fixed assets and other similar long-term assets which are not eligible to be recognized as fixed assets according to corporate accounting regulations; expenditures on investment in other long-term operating assets included in the group of expenditures on purchase of debt instruments of other entities and expenditures on capital contribution to other entities (if any);

c) The working capital other than cash and short-term non-operating assets is calculated adopting the following formula:

Working capital other than cash and short-term non-operating assets = (Short-term receivables + Inventories + Other current assets) – Short-term liabilities, excluding short-term borrowings.

Article 25. Estimating the subject enterprise’s cost of equity (Re)

The cost of equity of the subject enterprise shall be estimated according to guidance in clauses 6 through 9 Article 20 of this Standard.

Article 26. Estimating terminal value of equity (Vn)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Where:

FCFEn+1: Cash flow to equity in year n + 1.

2. Case 2: Cash flow after the forecast period will stably grow each year and last indefinitely.  Vn is calculated adopting the following formula:

Where:

g: Growth rate of cash flow to equity.

The growth rate of cash flow to equity is forecasted on the basis of the subject enterprise’s growth rate of operating profits after tax, growth prospect, past cash flow growth rate, business plans, and reinvestment rate.

3. Case 3: The enterprise is shut down at the end of the forecast period. Vn is the liquidation value of the subject enterprise.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Summing the net present values of FCFE and terminal value of equity after discount on the enterprise’s FCFE and terminal value of equity at a discount rate that is the cost of equity.

2. Estimating the value of non-operating assets of the subject enterprise according to guidance on valuation of tangible assets, intangible assets and financial assets in this Standard, and relevant Vietnam’s valuation standards.

3. Estimating the value of the subject enterprise’s equity by subtracting the value of liabilities without cost of capital as recorded on the financial statements, which arise from the creation of non-operating assets at the time of valuation (if any, these assets are not included in the enterprise's FCFE) from the sum of the net present values of FCFE and the terminal value of equity, and the value of non-operating assets of the subject enterprise.

Section 3. DIVIDEND DISCOUNT METHOD

Article 28. Dividend discount method

1. The dividend discount method helps determine the value of the subject enterprise’s equity by estimating total discounted value of the stream of dividends of the subject enterprise. The dividend discount method is commonly applied to cases where the subject enterprise's stream of dividends may be forecasted.

2. Application principles

In case the subject enterprise is a joint-stock company, the dividend discount method is applied with assumption that the preferred shares of the subject enterprise are treated as common shares. This assumption should be clearly stated in the limitation section of the valuation certificate and the valuation report.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) Forecasting the stream of dividends of the subject enterprise (D);

b) Estimating the subject enterprise’s cost of equity (Re);

c) Estimating the terminal value of equity which is the value at the end of the forecast period (Vn);

d) Estimating the subject enterprise’s value of equity (V0).

Article 29. Forecasting stream of dividends of the subject enterprise

1. The dividend payout rate and the dividend growth rate of the subject enterprise will be forecasted when forecasting the stream of dividends of the subject enterprise.

2. The period during which the stream of dividends is forecasted (forecast period) shall be estimated selecting appropriate growth models on the basis of characteristics of the subject enterprise, its business lines and economic contexts.

3. A minimum forecast period is 03 years.

4. The forecast period of a new enterprise or a fast-growing enterprise may be extended until the enterprise enters a phase of steady growth. The forecast period of a fixed-term operating enterprise is determined according to its lifespan.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



The cost of equity of the subject enterprise shall be estimated according to guidance in clauses 6 through 9 Article 20 of this Standard.

Article 31. Estimating terminal value of equity (Vn)

1. Case 1: The stream of dividends after the forecast period is the cash flow which will not grow and last indefinitely.  Vn is calculated adopting the following formula:

2. Case 2: The stream of dividends after the forecast period is the cash flow which stably grow each year and last indefinitely.  Vn is calculated adopting the following formula:

Where:

Dn+1: Enterprise’s stream of dividends in year n + 1

g: Growth rate of the stream of dividends

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Case 3: If the subject enterprise is shut down at the end of the forecast period, the terminal value is determined according to the liquidation value of the subject enterprise.

Article 32. Estimating subject enterprise’s value of equity

1. Summing the net present values of the stream of dividends and the terminal value of equity after discount on the enterprise’s stream of dividends and terminal value of equity at a discount rate that is the cost of equity.

2. Estimating the value of non-operating assets of the subject enterprise according to guidance on valuation of tangible assets, intangible assets and financial assets in this Standard, and relevant Vietnam’s valuation standards.

3. Estimating the value of the subject enterprise’s equity by subtracting the value of liabilities without cost of capital as recorded on the financial statements, which arise from the creation of non-operating assets at the time of valuation (if any) from the sum of the net present values of the stream of dividends and the terminal value of equity, and the value of non-operating assets of the subject enterprise.

Article 33. Other situations

Provisions of Vietnam’s valuation standard on income approach will apply to contents which are not elaborated in this Standard./.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 36/2024/TT-BTC ngày 16/05/2024 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.966

DMCA.com Protection Status
IP: 18.188.211.8
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!