ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2017/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 20 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/ 6/ 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/ 6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05/ 4 /2016;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày
09/02/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 74/TTr-STTTT ngày 05/12/2017; Báo cáo thẩm định số 71/BCTĐ-STP
ngày 04/12/2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 30/12/2017 và thay thế Quyết định số
596/2014/QĐ-UBND ngày 14/3/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn; các tổ chức cấp
tỉnh thuộc cơ quan trung ương tại Hải Phòng; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU; TTHĐND TP;
- CT; các PCT UBND TP;
- VP UBNDTP: các PCVP, CV;
- VP Đoàn ĐBQH;
- Báo Hải Phòng, Đài PTTH HP;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT TP, Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO
BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
42/2017/QĐ-UBND ngày 20/ 12 /2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
hành chính nhà nước, gồm:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng;
b) Các cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban dân thành phố Hải Phòng;
c) Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
d) Các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng.
2. Cơ quan báo
chí, nhà báo và đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân thành phố,
gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thường xuyên (sau đây gọi chung là
Người phát ngôn);
c) Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền
thực hiện phát ngôn trong từng vụ việc cụ thể (sau đây
gọi là người được ủy quyền phát
ngôn).
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải Phòng, gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan;
b) Trường hợp người đứng đầu cơ quan không thể thực hiện
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;
b) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân không thể thực hiện
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó của mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
4. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn phải được công
bố bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền
thông và phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử thành phố, Cổng thông
tin điện tử thành phần của từng đơn vị.
5. Người phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
nếu không thể thực hiện phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo
cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy
quyền cho người có trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm c khoản 1,
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện bằng
văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người
được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước
hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có trang thông tin điện tử) trong thời
hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
7. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản
3 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
8. Các cá nhân
của cơ quan hành chính nhà nước không
là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định pháp luật
nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà
nước để phát ngôn, cung cấp thông tin
cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin
trên Cổng thông tin điện tử, trang thông
tin điện tử hoặc trang mạng xã hội chính
thức của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Phát ngôn
trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng
viên.
4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan
báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện
tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các
cuộc giao ban báo chí do trung ương, địa
phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành
văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông
tin trên báo chí.
Chương II
PHÁT
NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và
công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân thành phố về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng
cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông
tin điện tử thành phố theo quy định của Chính
phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí;
c) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức
cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các
cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên
giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông
và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức và tại Giao ban báo chí định kỳ hàng tuần của thành phố do Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo thành phố tổ chức.
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức
theo ngành dọc đặt tại thành phố Hải
Phòng và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình
theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại họp báo của Ủy ban nhân dân thành phố khi có yêu cầu;
c) Trường hợp cần thiết, các đơn vị tổ chức cung cấp thông
tin cho báo chí bằng văn bản; thông tin trực
tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên giáo, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức hoặc tổ chức họp báo
theo quy định tại Điều 41 Luật Báo chí năm 2016.
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử thành phố theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã
cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí bằng văn bản hoặc các hình thức quy định
tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất
thường
Người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát
ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác
động lớn trong xã hội hoặc khi dư luận xuất
hiện nhiều ý kiến không thống nhất về
một vấn đề thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành
chính nhà nước, nhằm cảnh báo kịp thời và
định hướng dư luận về quan điểm và cách xử lý
của Ủy ban nhân dân thành phố, của các
cơ quan hành chính nhà nước có liên quan đối
với các sự kiện, vấn đề liên quan, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát
ngôn phải thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu
của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát
ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất
là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan
báo chí, Ủy ban nhân dân thành phố,
Ban Tuyên giáo Thành ủy hoặc Sở Thông tin và Truyền thông có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan hành chính nhà nước đã được nêu
trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu
tại khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn
cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý,
người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát
ngôn yêu cầu bằng văn bản cơ quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính
theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi một
bản cho Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn
đốc việc cải chính.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có
thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ
cho người phát ngôn của cơ quan hoặc ủy quyền cho người có
trách nhiệm thuộc cơ quan hành chính thực hiện
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản
3 Điều 3 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước chịu trách
nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả
trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tổ chức chỉ
đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn
của cơ quan mình; xem xét hỗ trợ kinh phí
cho người phát ngôn, người được ủy quyền phát
ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí với định
mức cụ thể theo quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của từng
đơn vị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn
1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
được nhân danh đại diện cơ quan hành
chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp
thông tin, tập hợp thông tin để phát
ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất
cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này;
để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến
hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp
luật.
Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn về việc
cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm
thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí năm 2016.
4. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này
và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo
chí.
5. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền
nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo
chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện
tại Tòa án.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo và các đơn vị, cá nhân
tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hải Phòng
1. Cơ quan báo
chí, nhà báo và các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động báo chí trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trách nhiệm xuất trình Thẻ nhà báo hoặc Giấy giới thiệu khi đến làm
việc với người phát ngôn hoặc người được ủy
quyền phát ngôn. Giấy giới thiệu phải ghi rõ thời gian, những nội dung, mục đích đề nghị người phát
ngôn và người được ủy quyền phát ngôn cung cấp
thông tin.
2. Cơ quan báo
chí, nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát,
phản ánh trung thực, khách quan, đầy đủ nội dung phát ngôn và thông tin do người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp,
đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát
ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành
chính nhà nước của người phát ngôn, người được
ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí
đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người
phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
3. Cơ quan báo
chí phải đăng, phát ý kiến phản hồi của
người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đối với các nội dung đăng tải không chính
xác. Thời điểm đăng, phát thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí năm 2016.
Điều 10. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực
hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn; tổ chức kiểm tra việc cung cấp thông
tin của các cơ quan hành chính nhà nước và
việc đăng, phát thông tin của các cơ
quan báo chí.
2. Đánh giá
tình hình cung cấp thông tin, đăng, phát, tiếp thu và xử lý thông tin 6 tháng và hàng
năm, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Quy chế này.
3. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp để nâng cao hiệu quả
cung cấp, đăng, phát, tiếp thu và xử
lý thông tin do báo chí phản ánh.
4. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức họp báo theo
quy định của pháp luật; phục vụ họp báo
do Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức.
5. Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biểu dương, khen
thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các quy định trong Quy chế này
vào đợt sơ kết, tổng kết đánh giá công tác hàng năm.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung cải chính
hoặc làm rõ thêm những thông tin liên
quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu cơ quan
báo chí cải chính (nếu có) về việc đăng tải thông tin sai sự thật.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và thuộc các cơ
quan trung ương đặt tại Hải Phòng
1. Thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông
kết quả tiếp thu, phản hồi thông tin trên báo chí; đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử lý
thông tin trên báo chí có hiệu quả.
2. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin báo chí
phản ánh và thực hiện việc trả lời; trường hợp
không đồng ý với thông tin do
báo chí đăng tải, phát sóng phải có
phản hồi cụ thể bằng văn bản và thực hiện
quyền yêu cầu cải chính theo quy định./.