ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Long An, ngày 25 tháng 03 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THU HÚT, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
Thời gian qua, hoạt động xúc tiến,
thu hút, quản lý đầu tư đã được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện đúng định
hướng và mục tiêu của tỉnh, xây dựng các loại quy hoạch, chủ động xúc tiến đầu
tư, cải cách hành chính, giải quyết các khó khăn vướng mắc
của doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, đầu tư kết
cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu, cụm công nghiệp, đào tạo
nguồn nhân lực, xây dựng chính sách xã hội hóa một số lĩnh vực, xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư... từ đó đã thu hút đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách, giải quyết
việc làm… đã đạt được một số kết quả quan
trọng.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước
về đầu tư vẫn còn tồn tại một số bất
cập, hạn chế như: các quy hoạch xây dựng còn chậm, chưa phù hợp và đồng bộ;
chính sách, văn bản pháp luật ban hành còn chậm chưa theo kịp với yêu cầu thực tiễn; còn nhiều dự án chậm triển khai làm ảnh
hưởng đến đời sống của nhân dân và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt là các dự án lớn, dự án trọng điểm; dự án bị thu hồi nhiều, diện tích
lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, tái định cư còn thấp; tình trạng
ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặt chẽ; công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư còn chậm; thủ tục hành chính vẫn còn là
rào cản lớn trong thu hút, triển khai dự án đầu tư; cơ cấu
lao động chưa có nhiều chuyển biến; chuyển giao công nghệ chưa rõ nét; các vấn đề xã hội nảy sinh như; nhà ở, đời
sống vật chất và tinh thần của công
nhân, tình hình an ninh trật tự tại vùng dự án...
Tồn tại trên có nhiều nguyên nhân, về
khách quan, cơ bản do ảnh hưởng, khó khăn chung của kinh tế trong nước và thế
giới, thị trường bất động sản trầm lắng,
tín dụng thắt chặt, vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chưa đáp ứng yêu cầu của tỉnh...
về chủ quan: công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch, kế hoạch còn yếu, chất lượng cải cách thủ tục hành chính có cải
thiện nhưng còn chậm chưa theo kịp yêu cầu và nhiệm vụ mới; một số ngành và địa
phương thiếu tính chủ động phối hợp; việc hậu kiểm, theo dõi, đôn đốc triển khai các dự án còn chưa sâu sát, thiếu trao đổi thông tin, phối hợp; biên chế ở một số bộ phận còn thiếu và còn yếu; một số dự án chậm triển khai nhưng
chưa kiên quyết thu hồi,...
Để tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến, thu hút, quản lý hoạt động đầu tư, UBND tỉnh chỉ thị
như sau:
1. Về cải cách
hành chính
a) Ban hành Quyết định thay thế Quyết
định 27/2013/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh về trình tự, thủ tục tiếp nhận,
quản lý các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và Quyết định
04/2014/QĐ-UBND ngày 08/01/2014 về sửa đổi, bổ sung Quyết
định 27/2013/QĐ-UBND. Trong đó cần tập trung cập nhật, cụ thể hóa các
quy định của Trung ương về cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thu hút đầu tư để nhà đầu tư thuận lợi trong tìm hiểu và thực hiện.
Nghiên cứu áp dụng, sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật của tỉnh
cho phù hợp với Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục
hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh tại thời điểm
thích hợp, đúng pháp luật.
b) Các sở, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh công bố công khai kịp thời, đầy đủ các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của ngành; thường xuyên tổ chức rà soát chuẩn hóa bộ thủ tục hành
chính nhằm đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Kịp thời ban hành các quy định cụ
thể hóa các quy định của Trung ương giao cho địa phương nhằm thực hiện thông suốt thủ tục hành chính, tránh
kéo dài vì chưa có hướng dẫn cụ thể, nhất là thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng. Đối với việc thực hiện các sự vụ do UBND tỉnh giao có thời
hạn, thủ trưởng các sở, ngành, UBND cấp huyện phải theo dõi, đôn đốc thực hiện đảm bảo thời gian, chất lượng; trường
hợp có khó khăn, vướng mắc thì phải kịp thời báo cáo UBND
tỉnh để chỉ đạo.
d) Rà soát lại nhiệm vụ, nhu cầu biên
chế các bộ phận như: bồi thường giải
phóng mặt bằng, thẩm định giá... để kiện toàn bộ máy, phục vụ tốt nhiệm vụ được giao. Quán triệt tư
tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục đầu tư phải
luôn nêu cao đạo đức nghề nghiệp và nâng cao tinh thần,
thái độ cầu thị, phục vụ nhân dân, thực hiện công vụ đúng
quy định của pháp luật.
đ) Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả sử dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định về trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long
An. Đối với những cơ quan đã ứng dụng thì thường xuyên cập
nhật cải tiến cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ; khuyến khích các cơ quan nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ.
e) Hàng năm, có kiểm tra, đánh giá,
xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI).
2. Về quy hoạch,
kế hoạch
2.1. Về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
a) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 thực hiện theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Các sở, ngành, địa phương bám
sát quy hoạch trong quá trình lập, thực hiện quy hoạch của địa phương, quy hoạch
ngành.
b) Căn cứ các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, định hướng phát triển các ngành, phương
hướng tổ chức không gian phát triển trong Quy hoạch tổng thể để định hướng quá trình thu hút đầu tư.
c) Xây dựng, tập trung thực hiện các
giải pháp nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từng năm, năm năm
và giai đoạn theo quy hoạch tổng thể.
2.2. Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm đầu
kỳ 2011 - 2015
a) Các chỉ tiêu sử dụng đất, trong đó
có đất công nghiệp, đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất bãi thải, xử lý chất
thải... đến năm 2015 và quy hoạch đến năm 2020 của tỉnh thực hiện theo Nghị quyết
số 77/NQ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ.
b) Trong quá trình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, nếu do yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội thì phải điều chỉnh theo quy định. Trong trường hợp cần thiết mà phải thay
đổi về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình
trong cùng một loại đất nhưng không làm thay đổi về chỉ
tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành, địa
phương báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua, đồng
thời UBND tỉnh chỉ đạo cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.
Đối với những dự án lớn, sử dụng công
nghệ hiện đại, dự báo mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn cho tỉnh... do các
tập đoàn kinh tế, có năng lực tài chính đề nghị đầu tư phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhưng chưa phù hợp với kế hoạch hoặc quy hoạch
sử dụng đất của tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện rà soát quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, năng lực nhà đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của
dự án để báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp dự án đảm bảo các điều kiện tiếp nhận, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh lập thủ tục kiến nghị Chính phủ cho
bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của dự án trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư.
Đối với những dự án chưa phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện nhưng đã được UBND tỉnh đồng ý chủ
trương tiếp nhận trước đây, giao UBND cấp huyện tiến hành lập thủ tục điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định trước khi thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở
Công Thương, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện rà soát các dự án được nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư mà chưa
đưa đất vào sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng
đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng. Trường hợp chưa đưa đất vào sử dụng thì
chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24
tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án
trong thời gian này. Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất
vào sử dụng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất, trừ trường
hợp do bất khả kháng.
d) Hạn chế việc chuyển đất chuyên trồng
lúa nước sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp; việc chuyển mục đích sử
dụng đất lúa phải thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2.3. Quy hoạch xây dựng
a) Khẩn trương lập, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng vùng huyện, đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất.
b) Rà soát, điều chỉnh lại hoặc hủy bỏ,
thay thế các đồ án quy hoạch xây dựng hiện không còn phù hợp.
c) Đối với quy hoạch các dự án cụ thể,
khi thẩm định phê duyệt phải chú ý đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, kể
cả hạ tầng xã hội và hạ tầng xây dựng.
d) Khi thẩm định trình UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, cơ quan thẩm định yêu cầu nhà đầu tư xác định tính chất khu, cụm công nghiệp theo nhóm
ngành nghề để hạn chế tình trạng phải làm thủ tục bổ sung
ngành nghề.
2.4. Về quy hoạch ngành
a) Tập trung xây dựng mới, sửa đổi
các quy hoạch ngành phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh, của địa phương,
trên cơ sở đó tổ chức thực hiện và kêu gọi đầu tư.
b) Quy hoạch ngành phải được xây dựng
đồng bộ, thống nhất với các loại quy hoạch khác, cập nhật đầy đủ các quy hoạch của Trung ương trong quá trình thực hiện các quy hoạch
ngành.
c) Điều chỉnh quy hoạch địa điểm xử
lý rác, quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
3. Về xúc tiến đầu
tư, tiếp nhận, quản lý, rà soát các dự án đầu tư
3.1. Về xúc tiến đầu tư
a) Tập trung, chú trọng hơn nữa công
tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư từ các quốc gia Nhật Bản, Hàn
Quốc, EU.... Bên cạnh việc tiếp xúc kêu gọi các tập đoàn lớn phải chú trọng xúc
tiến doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực nông nghiệp, môi trường, giáo dục, đào tạo nghề.
Khi xúc tiến đầu tư phải có danh mục
chương trình, dự án cụ thể rõ ràng nêu rõ những thuận lợi, khó khăn khi đầu tư
dự án, các chính sách của tỉnh và Trung ương đối với dự
án, thủ tục thực hiện đầu tư dự án...
b) Đề nghị hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan xúc tiến đầu tư của Trung ương để tranh thủ
các cơ hội, tham dự các chương trình xúc tiến đầu tư do Trung ương tổ chức hoặc
đề nghị các hỗ trợ cần thiết khi tỉnh, doanh nghiệp trong
tỉnh tổ chức xúc tiến đầu tư.
c) Đa dạng hóa thị trường, hình thức
xúc tiến đầu tư như: tổ chức xúc tiến đầu tư theo đoàn tại
nước ngoài hay trong nước, xúc tiến đầu tư đơn lẻ đối với từng tập đoàn, từng
doanh nghiệp cho một dự án cụ thể, xúc tiến đầu tư qua con đường ngoại giao của
lãnh đạo tỉnh...
d) Tăng cường hợp tác liên kết với
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
vùng đồng bằng sông Cửu Long; tham gia chủ động, tích cực vào các diễn đàn khu
vực nhằm quảng bá, giới thiệu tiềm năng, hình ảnh và môi trường đầu tư của tỉnh.
đ) Hàng năm, xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư sát với yêu cầu và điều kiện thực tế, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư của năm trước;
xây dựng bộ tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh thật cụ thể, chú trọng danh mục dự
án xúc tiến đối với từng thị trường, thường xuyên có sự cập nhật, bổ sung các nội
dung mới, hoạt động xúc tiến đầu tư dần phải hướng đến
chuyên nghiệp, khoa học và hiệu quả.
3.2. Tiếp nhận, quản lý, rà
soát các dự án đầu tư
a) Việc tiếp nhận các dự án đầu tư phải
trên cơ sở các quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Đối với những dự án chưa phù
hợp với quy hoạch nhưng xét các yếu tố cần thiết phải tiếp
nhận thì phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch theo quy định. Khi tiếp nhận dự án
đầu tư, chú ý chọn lọc, tiếp nhận những dự án có công nghệ tiên tiến, không
thâm dụng lao động, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, nhà đầu tư có năng lực.
b) Khi tiếp nhận các dự án có diện
tích, vốn đầu tư lớn, dự án liên quan đến an ninh quốc phòng, phạm vi tác động
lớn đến môi trường, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe cộng đồng... UBND tỉnh có
trách nhiệm báo cáo Tỉnh ủy theo quy chế làm việc giữa
UBND tỉnh và Tỉnh ủy. Thẩm định công nghệ sản xuất đối với các ngành nghề theo
quy định, công nghệ phải đạt tiêu chuẩn hiện đại, tiên tiến, môi trường phải xử lý triệt để đạt quy
chuẩn thì mới được tiếp nhận. Những dự án thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện theo quy định của Trung ương thì việc tiếp nhận phải đảm bảo các điều kiện quy định.
c) Đối với việc đấu nối giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ, mở bến thủy trên các sông, khi thỏa
thuận địa điểm đầu tư phải có ý kiến của ngành giao thông vận tải làm cơ sở để
UBND tỉnh xem xét tiếp nhận dự án. Đồng thời, trong quyết định thỏa thuận địa
điểm đầu tư đề nghị nhà đầu tư liên hệ cơ quan giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ tục đấu nối quốc lộ, tỉnh lộ, mở bến thủy và nhà đầu
tư chỉ được phép xây dựng khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép đấu nối theo
quy định.
d) Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ
để các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, trong đó, có việc
xem xét tiếp nhận đầu tư các dự án. Đối với các địa phương
(cấp huyện) đã có khu, cụm công nghiệp đủ điều kiện tiếp nhận nhà đầu tư trực
tiếp thì hạn chế việc tiếp nhận đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp.
Đối với các địa phương chưa có khu, cụm công nghiệp thì xem xét tiếp nhận một số
ngành nghề có tính chất ít ô nhiễm để giải quyết lao động tại địa phương và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung.
Không tiếp nhận đầu tư đan xen trong
khu dân cư tập trung, trừ những ngành nghề thương mại dịch vụ. Cho phép tiếp nhận
ngoài khu, cụm công nghiệp đối với những ngành nghề đặc
thù, những ngành nghề không thể hoặc có khó khăn khi đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp.
Đối với các dự án thực hiện trên đất
sản xuất kinh doanh, đất hoang hóa, đất sản xuất nông nghiệp không hiệu quả, dự
án mở rộng đầu tư... cần xem xét cho phép đầu tư để nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh.
đ) Đối với các khu, cụm công nghiệp,
chỉ tiếp nhận đầu tư trực tiếp khi kết cấu hạ tầng của khu, cụm công nghiệp đã
được xây dựng cơ bản và đúng với quy hoạch xây dựng được duyệt; trong đó, nhà
máy xử lý nước thải tập trung phải được thi công xây dựng
theo đúng tiến độ và thiết kế trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, bảo đảm
hoàn thành đưa vào vận hành trước khi dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp và cụm công nghiệp đi vào hoạt động.
Tiến độ xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc các đơn nguyên (modul) của nhà máy phải phù hợp với tiến độ lấp đầy
các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
e) Đối với những dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan
quản lý đầu tư phải đề nghị thực hiện, duy trì chế độ báo
cáo định kỳ về tiến độ thực hiện dự án. Đối với những dự
án chậm triển khai, cơ quan quản lý đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa
phương kiểm tra, tìm hiểu các khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ đẩy
nhanh tiến độ triển khai.
Đối với những dự án chậm triển khai
vì lý do chủ quan của nhà đầu tư nhưng không có biện pháp khắc phục để đẩy nhanh tiến độ thì kiên quyết thu hồi hoặc điều
chỉnh quy mô dự án cho phù hợp.
g) Đối với những dự án thuộc trường hợp
nhà nước thu hồi đất bị chấm dứt hoạt động (thu hồi), phải xác định sự phù hợp
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất tại thời điểm thu hồi đối với dự
án để công bố. UBND cấp huyện phải thông báo các vấn đề
trên đến UBND cấp xã, ấp và người dân trong vùng, dự án biết.
h) Đối với một số lĩnh vực, ngành nghề
cần khuyến khích đầu tư, trong thẩm quyền của tỉnh, cơ quan quản lý về đầu tư
phối hợp với các sở, ngành trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách nhằm
thúc đẩy hoạt động đầu tư đối với các ngành, lĩnh vực này.
i) Chính quyền địa phương tăng cường
quản lý hoạt động đầu tư tại địa phương, không để xảy ra tình trạng dự án chưa
hoàn thành các thủ tục theo quy định nhưng đã tiến hành hoạt động. Khi chủ đầu
tư cố ý vi phạm quy định, xây dựng công trình trái phép thì phải kiên quyết xử
lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
4. Về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
a) Khi xác định nhu cầu, vị trí tái định cư phải khảo sát ý kiến nhân dân và chính quyền địa phương nhằm bố trí tái định cư phù hợp với nhu cầu thực tế, tăng tỷ lệ lấp đầy các khu tái định cư, không để lãng phí về đất đai.
b) Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đời
sống, ổn định sản xuất; hỗ trợ đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở, kết hợp với kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ở và các chính sách hỗ trợ khác đúng theo quy định của pháp luật và phải công bằng, tạo điều kiện
cho người dân có cuộc sống tốt hơn
trước khi bị thu hồi đất.
Xây dựng đơn giá bồi thường và phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định nhưng phải đảm bảo hài hòa lợi
ích của người bị thu hồi đất và nhà đầu tư, tạo điều kiện khả thi cho dự án sớm
được triển khai.
c) Đối với những dự án trong giai đoạn
kê biên, bồi thường, UBND cấp huyện khẩn trương khảo sát, xây dựng đơn giá
trình thẩm định, phê duyệt để làm cơ sở xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Cơ quan thẩm định về giá phải đảm bảo thời gian thẩm định theo quy
định để kịp thời phê duyệt giá bồi thường. Đối với những dự án đã bồi thường,
nhà đầu tư đang tiến hành thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cơ quan thẩm định về giá phải chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan kịp
thời xác định nghĩa vụ tài chính về đất để nhà đầu tư thực hiện.
Việc có chi trả tiền bồi thường hay
không là một trong những cơ sở để chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư và
thiện chí triển khai dự án. Kiên quyết thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không
chi trả bồi thường khi phương án đã được
phê duyệt.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện tập trung chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác kê
biên, bồi thường hỗ trợ tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án đảm bảo
chính xác, đúng tiến độ, kịp thời điều chỉnh khi có những sai sót về số liệu,
diện tích. Công khai các quy định về thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư của từng dự án để người dân giám sát; công khai quy hoạch các dự án và
thực hiện giám sát cộng đồng đối với các khu tái định cư. Kịp thời, chủ động giải
quyết đơn thư khiếu nại, kiến nghị của người dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền, tránh
tình trạng phát sinh đơn thư khiếu nại vượt cấp, kéo dài.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, phát
hiện xử lý vi phạm về đất đai như lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích, chuyển
quyền sử dụng đất trái phép... nhất là tại những vùng quy hoạch nhằm tránh phức
tạp, khó khăn trong công tác kê biên, đo đạc, lập phương án chi trả bồi thường.
e) Bố trí kiện toàn tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và quản
lý về đất đai tại địa phương.
g) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất sau khi thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; nhanh
chóng thực hiện triển khai dự án và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người dân đối với
dự án tái định cư theo quy định của pháp luật.
h) Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động người dân chấp hành chủ trương của tỉnh khi thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư các dự án. Khi người dân có thắc mắc, khiếu
nại thì kịp thời giải thích, giải quyết, trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kịp
thời kiến nghị cấp trên giải quyết.
5. Về đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng
a) Xây dựng danh mục dự án, lộ trình,
phương thức đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào phục vụ
cho các khu, cụm công nghiệp, dân cư đô thị, thương mại dịch vụ du lịch.
b) Có cơ chế phù hợp kêu gọi các nhà
đầu tư hạ tầng góp vốn cùng với Nhà nước xây dựng hạ kết cấu hạ tầng ngoài hàng
rào các dự án.
c) Tập trung kêu gọi đầu tư dự án
cung cấp nước phục vụ sinh hoạt, gắn với phục vụ các dự án
tại các vùng mà nguồn nước còn khó khăn.
d) Tăng cường công tác quản lý, duy
tu, sửa chữa, nâng cấp hạ tầng giao thông, nhất là những tuyến đường có lưu lượng giao thông lớn, phục vụ phát triển công
nghiệp, dân cư, thương mại, dịch vụ.
6. Về phát triển
nguồn nhân lực
a) Xây dựng chương trình cụ thể chuyển
dịch cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
b) Tiếp tục kiện toàn các trung tâm
giáo dục, đào tạo, trong đó có trung tâm dạy nghề để nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng yêu cầu nhân lực cho các dự án đầu tư; thực hiện chính sách xã hội hóa
đối với hoạt động đào tạo nghề, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo, trong đó có
đào tạo nghề.
c) Khuyến khích người sử dụng lao động
và cơ sở đào tạo có cơ chế phối hợp trong công tác đào tạo, tuyển dụng nhân lực
ngay từ khi xin chủ trương đầu tư.
d) Đối với các dự án đầu tư vào phát
triển nguồn nhân lực phải tạo các điều kiện thuận lợi để có thể triển khai sớm
nhất, nhanh nhất.
đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp
về tuyển dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với người
lao động, đặc biệt là kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về tuyển dụng, cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, báo cáo
sử dụng lao động của các doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nước ngoài
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như chất lượng nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp.
7. Về kiểm soát
môi trường
a) Yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện
báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự
án thuộc đối tượng theo đúng quy định. Tăng cường công tác
kiểm tra, xử lý đối với các doanh nghiệp không thực hiện
đúng quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đối với các dự án chuẩn bị đi vào
vận hành, cần thẩm tra chặt chẽ theo báo cáo đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt. Trong quá trình
hoạt động, phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ.
Kiên quyết không cho phép các khu, cụm
công nghiệp, doanh nghiệp đi vào hoạt động (có nước thải, khí thải phát sinh, phải xử lý) nếu không có hệ thống xử lý môi trường hoặc có hệ thống xử lý môi trường
nhưng không đạt yêu cầu.
c) Đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động, gây ô nhiễm môi trường thì kiên quyết xử lý theo
đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp tạm ngưng hoạt động thì chỉ cho
phép hoạt động trở lại khi có biện pháp khắc phục ô nhiễm và có hệ thống xử lý đạt yêu cầu.
d) Không cho phép doanh nghiệp đầu tư
mở rộng quy mô, diện tích sản xuất nếu không thực hiện tốt các giải pháp xử lý
môi trường.
đ) Hạn chế bổ sung ngành nghề có nguy
cơ ô nhiễm cao vào các khu, cụm công nghiệp, vào các dự án
đầu tư bên ngoài khu cụm công nghiệp; chỉ đồng ý bổ sung đối với những ngành
nghề có tính chất ít ô nhiễm. Thực hiện thẩm định công nghệ sản xuất đối
với các ngành nghề theo quy định; đồng thời phải thực hiện
nghiêm túc báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường.
8. Công tác phối
hợp, tổng hợp, báo cáo
a) Các sở, ngành, địa phương tăng cường
công tác phối hợp trong việc tiếp nhận các dự án đầu tư, nắm bắt các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai để kịp thời giải quyết
hoặc kiến nghị giải quyết.
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về hoạt động đầu tư theo quy định.
c) Tăng cường công tác thông tin giữa
các sở, ngành, địa phương liên quan đến việc triển khai dự án, tình trạng đình
công, lãn công, tình hình an ninh trật tự tại dự án khi có diễn biến phức tạp.
d) Đảm bảo thời gian thực hiện các
báo cáo khi có yêu cầu nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng tham mưu xử lý các công
việc liên quan đến triển khai dự án.
Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số
26/CT-UBND ngày 13/12/2007 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý
nhà nước trong công tác thu hút đầu tư.
Căn cứ nội dung chỉ thị này, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An triển
khai thực hiện (đính kèm danh mục công việc);
trong quá trình triển khai thực hiện, phải đề cao tinh thần trách
nhiệm, phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc để thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; trường hợp có khó khăn
không giải quyết được hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì báo cáo về UBND tỉnh
để chỉ đạo xử lý./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
“b/c”;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng NC (KT, TH, NX, NC);
- Ban TCD;
- Lưu: VT, SKHĐT, MB.
CHITHI-DAUTU
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|