ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 488/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND
ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước
về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày
13/9/2017 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 02/7/2012 và Kết luận số 10-KL/TU ngày 28/7/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, chế
biến khoáng sản, lâm sản trái phép gây hủy hoại môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Để thực hiện có
hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
năm 2018, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tổ chức thi hành có hiệu quả Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ.
Kiểm tra, nắm tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó khăn vướng mắc,
bất cập để có giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật đối với lĩnh
vực này.
2. Yêu cầu
Kế hoạch xác định cụ thể nội dung công
việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của từng đơn vị
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm khách quan và hiệu
quả.
Gắn công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bảo đảm
hiệu quả, tiết kiệm, toàn diện.
Bảo đảm sự tham gia phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức, không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước đã được pháp luật quy định.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Nội dung:
Rà soát, theo dõi, tổng hợp các vấn đề
vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện áp dụng các quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực
cụ thể không phù hợp với thực tiễn, hoặc mâu thuẫn, chồng chéo để kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới
cho phù hợp.
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp tổng hợp
các kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, xây dựng báo cáo chung toàn tỉnh, gửi Bộ
Tư pháp.
+ Thời gian hoàn thành: Trước
31/12/2018.
2. Tuyên truyền, phổ
biến quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Nội dung:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ; Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực
quản lý nhà nước, thông qua các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Thời gian hoàn thành: Cả năm 2018.
3. Hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính
- Nội dung:
Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ xử lý vi phạm hành chính cho lãnh đạo, công chức, viên chức tham mưu công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính và người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực lựa chọn tập huấn.
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Giao Sở Tư pháp chủ
trì tham mưu xây dựng dự thảo kế hoạch tập huấn trình UBND tỉnh ban hành; Lựa
chọn lĩnh vực, nội dung tập huấn.
+ Cơ quan phối hợp: Các đơn vị có
liên quan trong nội dung tập huấn của Sở Tư pháp phối hợp tổ chức thực hiện.
+ Thời gian hoàn thành: Quý II,
III/2018.
4. Công tác kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4.1. Kiểm tra, rà soát việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Nội dung công việc:
+ Rà soát, kiểm tra các hồ sơ xử phạt
vi phạm hành chính có nội dung phức tạp thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch
UBND tỉnh năm 2017 trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng; đất đai, tài
nguyên khoáng sản tại các cơ quan tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
+ Kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND huyện; lĩnh vực về bảo vệ và phát triển rừng thuộc thẩm quyền xử phạt
của Hạt kiểm lâm, Trạm kiểm lâm (gồm Kiểm lâm viên, Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và
Trạm trưởng trạm kiểm lâm).
+ Báo cáo kết quả
kiểm tra: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng Đoàn
kiểm tra có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra gửi UBND tỉnh, đồng thời gửi đến
cơ quan được kiểm tra.
Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm
tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của Đoàn kiểm
tra, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được kiểm tra
phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến Sở Tư pháp - Đoàn
kiểm tra;
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Giao Sở Tư pháp
ban hành kế hoạch kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, trong đó lãnh
đạo Sở Tư pháp là Trưởng Đoàn; lựa chọn ít nhất 2 đơn vị cấp huyện; 2 Hạt Kiểm
lâm và các Trạm kiểm lâm nằm trong Hạt kiểm lâm lựa chọn kiểm tra để tổ chức kiểm
tra.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ, quan đơn
vị quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực được kiểm tra phối hợp với Sở Tư pháp trong
tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành.
Cơ quan, đơn vị được lựa chọn kiểm
tra có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp đầy đủ kịp thời
các tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra cho Đoàn kiểm tra, giải trình những
nội dung liên quan đến nội dung kiểm tra, thực hiện kịp thời các kiến nghị, kết
luận của Đoàn kiểm tra.
+ Thời gian hoàn thành: Quý III/2018.
4.2. Tự kiểm tra việc thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị
- Nội dung:
Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã thực hiện kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn
vị, địa phương.
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Các sở, ngành cấp
tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp tổng hợp
kết quả kiểm tra của các đơn vị, địa phương.
+ Thời gian hoàn thành: Báo cáo tự kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, đơn vị
cùng với báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018, gửi Sở
Tư pháp theo thời hạn tại mục 6 phần II Kế hoạch này.
5. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
- Nội dung:
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP
ngày 30/3/2016 quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính,
UBND tỉnh giao Sở Tư pháp tham mưu thực hiện Nghị định số 20/2016/NĐ-CP trên địa
bàn tỉnh khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Tư pháp.
- Trách nhiệm thực hiện và thời gian
hoàn thành:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành cấp
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã phối hợp Sở Tư pháp tổ chức thực
hiện. Trực tiếp thực hiện việc. cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày
30/3/2016.
+ Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
6. Báo cáo thống
kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê 6
tháng và hàng năm theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Thời điểm lấy số liệu đối với báo
cáo 06 tháng tính từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 30/6/2018; đối với báo cáo
hàng năm tính từ ngày 01/01/2018 đến hết ngày 31/12/2018.
- Thời điểm gửi báo cáo:
+ Đối với cấp xã: UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật
xử lý vi phạm hành chính về UBND cấp huyện trước ngày 5/7/2018 đối với báo cáo
thống kê 6 tháng; trước ngày 5/01/2019 đối với báo cáo, thống kê năm.
+ Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố: Báo cáo, thống kê công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10/7/2018 đối với báo cáo định kỳ 6
tháng, trước ngày 10/01/2019 đối với báo cáo năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch
này và tổ chức các hoạt động cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh được nêu trong kế hoạch này. Có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực
hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này xây dựng kế hoạch
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thực hiện có hiệu quả
tại đơn vị, địa phương; Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện của UBND
cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Việc xây dựng kế hoạch công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng kế hoạch riêng hoặc lồng
ghép công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với kế hoạch chung
của đơn vị, địa phương nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về
quản lý nhà nước được quy định tại chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ;
3. Kinh
phí đảm bảo cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Sở Tư pháp để được hướng dẫn, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2018, UBND tỉnh yêu cầu các
đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVPNC;
- Lưu: VT, NC-KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|