Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 40664/CT-TTHT 2017 ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Hà Nội

Số hiệu: 40664/CT-TTHT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội Người ký: Mai Sơn
Ngày ban hành: 16/06/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40664/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Kanepackage Việt Nam
(Đ/c: Lô I-6 khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội)
MST: 0101587810

Trả lời công văn số 027/CV-KANE đề ngày 12/04/2017 của Công ty TNHH Kanepackage Việt Nam hỏi về ưu đãi thuế TNDN và công văn số 028/CV-KANE đề ngày 12/5/2017 của đơn vị về việc bổ sung thông tin tài liệu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:

“2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

a) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;

…”

- Căn cứ Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Tại Khoản 3 Điều 1 quy định:

“3. Bổ sung thêm điểm e vào khoản 1 Điều 35 như sau:

“e)… Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

Thuế suất 10% đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”

+ Tại Khoản 4 Điều 1 quy định:

“4. Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau:

13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:

… b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;

c) Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh phát triển hạ tầng mới thành lập từ dự án đầu tư phát triển hạ tầng Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất; doanh nghiệp chế xuất trong lĩnh vực sản xuất không phân biệt trong hay ngoài Khu Chế xuất.”

- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:

“Điều 2. Điều khoản thi hành

…2. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực hiện cam kết WTO được lựa chọn để tiếp tục hưởng ưu đãi thuế cho thời gian ưu đãi còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).

Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan Thuế việc lựa chọn hưởng ưu đãi thuế quy định tại khoản này.”

- Căn cứ Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp đang được hưng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi theo cam kết WTO:

+ Tại Điều 2 quy định về nguyên tắc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN.

+ Tại Khoản 3 Điều 3 quy định về phương thức lựa chọn chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN:

“3…Trường hợp doanh nghiệp đang còn trong thời gian miễn thuế, thời gian giảm thuế hoặc đã hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế và khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi nếu có số năm đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu vượt quá số năm được miễn theo phương án lựa chọn khi chuyển đổi do đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì cứ 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.

…”

+ Tại Điều 4 quy định về thủ tục thực hiện chuyển đổi ưu đãi:

“Điều 4. Thủ tục thực hiện chuyển đổi ưu đãi

Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp việc lựa chọn phương án hưởng ưu đãi thuế theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời hạn gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2012 theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi thuế TNDN (kể cả đã thông báo với cơ quan thuế) mà mức ưu đãi lựa chọn thực hiện chuyển đổi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư này hoặc không phù hợp với việc lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, đồng thời phải có văn bản thông báo lại cho cơ quan thuế việc lựa chọn mức ưu đãi phù hợp với việc chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.”

- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, quy định:

“Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

 “8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.

Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”.”

- Căn cứ công văn số 5212/TCT-CS ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh.

- Căn cứ hồ sơ đơn vị cung cấp:

+ Giấy phép đầu tư số 66/GP-KCN-HN ngày 06/12/2004 do Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp phép thành lập Công ty TNHH Kanepackage Việt Nam có trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội, mục tiêu và phạm vi hoạt động: sản xuất, gia công các loại bao bì, toàn bộ sản phẩm của công ty để xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất) và Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 66/GPĐC3-KCN-HN ngày 17/11/2006.

+ Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 012023000132 ngày 02/7/2008 do Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp (đăng ký lại Giấy chứng nhận đầu tư theo Nghị định số 101/2006/NĐ-CP), mục tiêu dự án: sản xuất, gia công các loại bao bì.

+ Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh lần thứ 1 số 012023000132/GCNĐC1/01/2 ngày 15/10/2009, có bổ sung thêm mục tiêu dự án: Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối hàng hóa bán buôn (không thành lập cơ sở bán buôn), quyền phân phối bán lẻ (không thành lập cơ sở bán lẻ) theo quy định của Luật thương mại và các Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi tiếp theo (lần 2, 3, 4 ,5).

- Theo trình bày tại công văn hỏi của công ty thì công ty có kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/10 và kết thúc vào ngày 30/9 năm tiếp theo, bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm tài chính 2004 (ngày 06/12/2004), bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm tài chính 2007. Tính đến hết ngày 31/12/2011 công ty đã kê khai miễn thuế đủ 4 năm từ năm tài chính 2007 đến hết năm tài chính 2010, giảm 50% số thuế phải nộp từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2011 (công ty đã hưởng hết thời gian miễn thuế, còn thời gian giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi). Công ty đã gửi Thông báo lựa chọn phương án hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại kể từ ngày 01/01/2012 theo quy định tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính: Thuế suất thuế TNDN 15% từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 30/9/2016; giảm 50% thuế TNDN cho 7 năm, từ năm tài chính 2011 đến hết năm tài chính 2017 theo điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP.

- Căn cứ các quy định trên và hồ sơ đơn vị cung cấp, Công ty TNHH Kanepackage Việt Nam đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất mới thành lập trong lĩnh vực sản xuất được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 164/2003/NĐ-CP và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP của Chính phủ: thuế suất 10% trong 15 năm kể từ cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh; miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo (mức ưu đãi trên đã được ghi trong Giấy phép đầu tư lần đầu, Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu).

Kể từ ngày 01/01/2012, công ty không còn được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu. Các phương án ưu đãi thuế TNDN kể từ ngày 01/01/2012 mà công ty có thể lựa chọn theo điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 199/2012/TT-BTC hoặc lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính như sau:

a) Tại thời điểm cấp Giấy phép thành lập (ngày 06/12/2004): Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP, công ty đáp ứng điều kiện là cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp được hưởng ưu đãi: thuế suất 15% trong 12 năm từ năm tài chính 2004 đến hết năm tài chính 2015; miễn thuế 03 năm từ năm tài chính 2007 đến hết năm tài chính 2009, giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo từ năm tài chính 2010 đến hết năm tài chính 2016.

Do đến hết ngày 31/12/2011, số năm công ty đã được miễn thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (4 năm) vượt quá số năm được miễn thuế theo điều kiện nêu trên (03 năm) nên khi thực hiện chuyển đổi ưu đãi thuế k từ ngày 01/01/2012 thì 01 năm đã được miễn thuế TNDN vượt quá sẽ trừ 02 năm giảm 50% thuế TNDN.

Như vậy, từ ngày 01/01/2012, công ty còn được giảm 50% số thuế phải nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết năm tài chính 2015 (7 năm trừ 3 tháng đã giảm và trừ 2 năm giảm do công ty đã miễn vượt quá 1 năm)

b) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO:

Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, công ty không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp.

- Trong các phương án lựa chọn nêu trên chỉ có 01 phương án (a) được hưởng ưu đãi thuế TNDN, trường hợp công ty lựa chọn phương án này thì kể từ ngày 01/01/2012, công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau:

+ Áp dụng thuế suất thuế TNDN là 15% từ ngày 01/01/2012 đến hết năm tài chính 2015.

+ Giảm 50% số thuế TNDN phải nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết năm tài chính 2015 (kết thúc ngày 30/9/2016).

- Công ty chỉ được hưởng ưu đãi theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công các loại bao bì ghi trong Giấy phép đầu tư lần đầu. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của Luật thương mại bổ sung tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh ln thứ 1 số 012023000132/GCNĐC1/01/2 ngày 15/10/2009 nhưng công ty không tăng vốn đầu tư, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản thì phần thu nhập từ ngành nghề bổ sung này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để công ty TNHH Kanepackage Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).


KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 40664/CT-TTHT ngày 16/06/2017 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.358

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.20.250
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!