ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang,
ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật
Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường;
Căn cứ Nghị định
số 24/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định việc quản lý
trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Căn cứ Thông
tư số 13/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ Thông
tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BCA-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2015 giữa Bộ trưởng
Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về hướng dẫn phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật khác trong ngành Giáo dục;
Căn cứ Thông
tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ trường tiểu học;
Căn cứ Thông
tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học;
Căn cứ Thông
tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Điều lệ trường mầm non;
Căn cứ Thông
tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở GD&ĐT tại Công văn số 1720/SGDĐT-TTr ngày 27 tháng 12 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng
01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 420/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp nhà trường - gia
đình - xã hội trong giáo dục học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều
3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG -
GIA ĐÌNH - XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 79/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng
12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp của nhà trường,
gia đình, xã hội trong giáo dục học sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các cấp (gọi chung là các cơ quan, tổ chức).
2. Các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (gọi chung là nhà
trường) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Gia đình,
người giám hộ của học sinh.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo sự
thống nhất về quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu giáo dục.
2. Tổ chức
các hoạt động phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác giáo dục
học sinh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bên theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Bảo đảm
tính kỷ luật, kỷ cương và hiệu quả trong các hoạt động phối hợp; nâng cao trách
nhiệm của mỗi bên tham gia.
Điều
4. Hình thức phối hợp
Phối hợp
thông qua các hình thức: trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản, cử đại
diện tham gia theo yêu cầu, thực hiện quy chế phối hợp giữa các bên tham gia và
các hình thức khác.
Chương
II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục hàng năm
1. Trách nhiệm
của nhà trường
a) Thực hiện
xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục hằng năm theo mục tiêu giáo dục toàn
diện; chú trọng công tác quản lý và giáo dục đạo đức, văn hóa ứng xử, giáo dục
truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng, giáo dục pháp luật và ý thức, trách
nhiệm công dân cho học sinh; kết hợp hài hòa “dạy chữ”, “dạy người” và “dạy nghề”,
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực
học đường; xây dựng và thực hiện văn hóa ứng xử trong trường học.
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch giáo dục hằng năm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý giáo dục; tăng cường kỷ cương, nền nếp trường, lớp học; tiếp tục đổi
mới, sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục theo hướng
thực chất và bền vững.
c) Xây dựng
chương trình, kế hoạch giáo dục hàng năm nhằm nâng cao vai trò trách nhiệm của
cán bộ, giáo viên, nhân viên đặc biệt là vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong
việc phối hợp với giáo viên bộ môn thực hiện đánh giá chính xác, công bằng kết
quả rèn luyện và học tập của học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh; thường xuyên trao đổi với gia đình học sinh theo quy định của điều
lệ trường học hiện hành.
d) Xây dựng kế
hoạch dạy học của đơn vị phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm chất lượng của
nhà trường. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên và phối hợp với phụ huynh trong tổ chức dạy học trực tiếp, trực tuyến
và các hoạt động giáo dục khác. Thông tin đến phụ huynh và học sinh các phương
án dạy và học của nhà trường trong thời gian học sinh nghỉ học.
2. Trách nhiệm
của gia đình
Tham gia hoạt
động của Ban Đại diện cha mẹ
học sinh trong nhà trường; chủ động,
tích cực tham
gia
đóng góp ý kiến vào chương trình, kế hoạch giáo dục hàng năm và các hoạt động
giáo dục theo kế hoạch của nhà trường thông qua Ban Đại diện cha mẹ
học sinh.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
a) Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, tập huấn, hướng dẫn các nhà trường xây dựng chương trình, kế
hoạch giáo dục hàng năm về giáo dục văn hóa, chính trị, pháp luật, đạo đức, thể
chất, kỹ năng sống, sức khoẻ sinh sản vị thành niên, an toàn giao
thông; phòng, chống tội phạm, tai nạn
thương tích, đuối nước, dịch
bệnh;
vệ
sinh thực phẩm, môi trường cho học sinh; văn hóa ứng xử trong
trường học; hoạt động trải
nghiệm; giáo dục địa
phương; dạy học trực
tiếp, trực tuyến và các hoạt động giáo dục khác.
b) Trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ; hằng năm, các cơ quan, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ
biến chương trình, kế hoạch giáo dục trong nội bộ ngành, địa phương và
cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều
6. Giáo dục học sinh
1. Trách nhiệm
của nhà trường
a) Nhà trường
có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử; chủ động phối
hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham gia các hoạt động giáo dục theo
kế hoạch của nhà trường, bảo đảm an toàn cho giáo viên và học sinh; thông báo về
kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ; giải quyết
những vướng mắc trong quá trình tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Quản lý, tổ
chức giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu chương trình giáo dục;
tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục kỹ năng sống, hoạt động
ngoài giờ chính khóa, hoạt động xã hội, từ thiện vì cộng đồng, hoạt động vui
chơi, giải trí, văn hóa, thể thao an toàn, lành mạnh, thân thiện, bình đẳng,
phù hợp với độ tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý của học sinh nhằm hình thành và
rèn cho học sinh kỹ năng sống, kỹ năng thực hành, nếp sống, ý thức tổ chức kỷ
luật; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong thời gian học tập ở
trường, tham gia hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
c) Huy động lực
lượng giáo viên thực hiện công tác phổ cập giáo dục, chủ động cùng
chính quyền địa phương và gia đình tạo điều kiện cho trẻ được hưởng quyền học tập
theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với
Ban Đại diện cha mẹ học sinh, trao đổi thông tin, hỗ trợ cha mẹ học sinh về kiến
thức, phương pháp giáo dục.
2. Trách nhiệm
của gia đình
a) Phối hợp với
nhà trường và các tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục,
bảo đảm an toàn cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh tham
gia hoạt động trải nghiệm, giáo dục địa phương, hướng nghiệp, hoạt động xã hội,
hoạt động vì cộng đồng và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch giáo dục của
nhà trường; không để con em bỏ học, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của trẻ em theo
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, Luật Trẻ em số
102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội và các văn bản pháp luật có
liên quan.
b) Tiếp nhận
thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ; tham
gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của ban
đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường; phối hợp với nhà trường, cơ quan quản
lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con hoặc người
được giám hộ theo quy định.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
a) Các
cơ quan, tổ chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức các hoạt động
văn hóa, giáo dục, khoa học nhằm xây dựng
học sinh có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng,
rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm tổ chức gặp mặt, đối thoại, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
học sinh trên địa bàn về các vấn đề học sinh quan tâm.
Điều
7. Quản lý học sinh
1. Trách nhiệm
của nhà trường
a) Phối hợp
chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý, giáo dục đạo đức, lối sống của học
sinh. Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể và đội ngũ giáo
viên trong việc xây dựng nền nếp tự quản, giáo dục lý tưởng, hoài bão, ước mơ
cho học sinh; thường xuyên giữ mối liên lạc với gia đình học sinh, nhất là nhóm
học sinh yếu
thế và chậm tiến bộ, để nắm bắt tâm tư tình cảm, theo dõi sát sao tình hình
tư tưởng, diễn biến tâm lý và có biện pháp kịp thời giáo dục học sinh; định hướng
học sinh nâng cao nhận thức về văn hóa ứng xử trên môi trường mạng xã hội; hướng
dẫn các em tham gia các trang mạng xã hội bảo đảm quyền tự do cá nhân trong giới
hạn cho phép, song không được vi phạm các quy định của pháp luật và quy tắc ứng
xử học đường.
b) Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho học
sinh. Khi xảy ra bạo lực học đường, thông báo kịp thời với gia đình học sinh để
phối hợp xử lý; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của nhà trường
thì thông báo kịp thời với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để phối
hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Giám sát
việc học tập, rèn luyện của học sinh; động viên khen thưởng học sinh có thành
tích; vận động học sinh bỏ học trở lại trường.
2. Trách nhiệm
của gia đình
Quản lý, giám
sát lịch trình học tập, vui chơi giải trí, sinh hoạt của con em mình; thường
xuyên nhắc nhở và yêu cầu con em thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
trước khi ra khỏi nhà. Nắm bắt diễn biến tư tưởng và học tập, rèn luyện của con em mình cùng những học
sinh khác, chủ động thông báo cho nhà trường và giáo viên chủ nhiệm những vấn đề
không bình thường để thống nhất biện pháp phối hợp giáo dục. Chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm của con em mình gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
Hỗ trợ các nhà
trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho
giáo
viên và học sinh
tham gia các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học; phối hợp quản lý học
sinh trên địa bàn dân cư; xử lý các hoạt động tiêu cực, hành vi vi
phạm pháp luật
có ảnh hưởng xấu đến học sinh.
Điều
8. Đảm bảo an ninh, an toàn trường học
1. Trách nhiệm
của nhà trường
a) Đảm bảo an
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường; xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tai nạn
thương tích, đuối nước, thiên tai, dịch bệnh; vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan y tế của địa phương trong công tác chăm sóc sức khỏe
cho học sinh.
b) Xây dựng
và thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử trong trường học; giáo dục kiến thức,
hướng dẫn kỹ năng để học sinh biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
2. Trách nhiệm
của gia đình
Phối hợp với
nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục; các cơ quan chức năng khác để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến an ninh, an toàn trường học trong việc giáo dục
con hoặc người được giám hộ; chịu trách
nhiệm bảo vệ con em mình theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
a) Sở Y tế phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác y tế trường
học bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện
phòng, chống dịch bệnh và tai nạn, thương tích.
b) Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh; Báo Bắc Giang tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ học sinh khi tham gia môi
trường mạng.
c) Công an tỉnh
chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an cấp huyện, cấp xã, thường xuyên phối hợp
với các phòng, ban của Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc giám sát, kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong và ngoài nhà trường.
d) Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
cơ quan chức năng có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố
giác; phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm hại, tình trạng mất
an toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với học sinh.
Điều
9. Xây dựng cơ sở vật chất trường học
1. Trách nhiệm
của nhà trường:
a) Xây dựng
cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu học tập của
học sinh; đảm bảo cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
b) Xây dựng kế
hoạch, thực hiện huy động mọi nguồn lực của cộng đồng để tăng cường cơ sở vật
chất, thiết bị, đồ dùng dạy học.
2. Trách nhiệm
của gia đình
a) Thông qua
Ban Đại diện cha, mẹ học sinh đề xuất với nhà trường và chính quyền địa phương
tạo điều kiện phát triển về quy mô trường lớp, đảm bảo về cơ sở vật chất; phối
hợp với nhà trường, thực hiện các khoản thu từ học sinh theo quy định; thỏa thuận
với nhà trường đối với các khoản thu dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục và tham
gia thực hiện xã hội hóa giáo dục hỗ trợ nhà trường tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học.
b) Xây dựng mối
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm đảm bảo sự đồng thuận trong thực
hiện các hoạt động giáo dục; giúp đa dạng và tối đa hóa các nguồn lực xây dựng
cơ sở giáo dục theo hướng mở, đảm bảo môi trường giáo dục tốt nhất cho học
sinh.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
a) Hỗ trợ các
nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục theo khả năng của mình; khuyến
khích tổ chức, cá nhân thành lập quỹ khuyến học, quỹ bảo trợ giáo dục theo quy
định của pháp luật.
b) Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
trong dự toán ngân sách hàng năm và hướng dẫn cơ chế tài chính triển khai thực
hiện Quy chế này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội; rà soát, hoàn thiện các chính sách để tăng cường
huy động và đa dạng hóa các nguồn lực xã hội thúc đẩy công tác khuyến học, khuyến
tài; tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất; các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy,
học cho các nhà trường theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu học
tập của học sinh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Giao Sở
Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh
đạo, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện Quy chế
này.
Điều
11. Nhà trường
Triển khai đến
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và gia đình học sinh trong nhà trường
thực hiện Quy chế này; báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện với các cơ
quan, tổ chức theo quy định.
Điều
12. Gia đình
Phối hợp với
nhà trường và các cơ quan, tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả trách nhiệm của
gia đình được quy định trong Quy chế này.
Điều
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên động viên Nhân
dân các dân tộc trong tỉnh chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục; vận động các
lực lượng liên quan thực hiện tốt Quy chế này; đưa ra những kiến nghị đối với
các cơ quan, tổ chức liên quan để làm tốt công tác giáo dục học sinh.
Điều
14. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp
Đề nghị Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Giang chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh cấp cơ sở, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh cấp cơ sở có trách
nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục, vận động thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng gương mẫu trong học tập, rèn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Xây dựng, ban hành các
văn bản chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này tại địa phương; chỉ đạo triển
khai việc bảo đảm quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống
bạo lực học đường theo phân cấp quản lý; chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường
công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh ở gần nhà trường không tổ
chức các
dịch vụ
cho học sinh vay tiền và lôi kéo học sinh vào các tệ nạn xã hội.
2. Định kỳ, đột
xuất kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn về việc thực hiện
Quy chế này; kiểm tra việc xây dựng nếp sống văn minh, nhà trường đạt tiêu chuẩn
“an toàn về an ninh trật tự”.
3. Chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị của địa phương bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong và
ngoài nhà trường; điều tra và xử lý vụ việc bạo lực học đường, gây mất an toàn
cho nhà trường theo phân cấp quản lý.
Điều
16. Các cơ quan, tổ chức khác
Hằng năm, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình phổ
biến, quán triệt tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện Quy
chế này.
Điều
17. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ trước
ngày 01 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã, các nhà trường trên địa bàn
huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Giáo dục và Đào tạo)
kết quả thực hiện Quy chế này; trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo); Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
Điều
18. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, nhà trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang căn cứ
chức năng, nhiệm vụ chủ động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, nhà
trường gửi ý kiến đến Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.