ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2021/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 16 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giá;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 133/TTr-SNN ngày 17
tháng 6 năm 2021 về việc Ban hành khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định
khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên, gồm: Rừng tự nhiên, rừng
trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng ngoài quy hoạch
lâm nghiệp.
2. Quyết định này được áp dụng
đối với cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến
việc xác định và áp dụng giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Điều 2. Khung giá các loại
rừng
1. Khung giá rừng được xác định
bằng phương pháp định giá chung đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất và rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp thuộc sở hữu toàn dân theo quy định tại
Thông tư số 32/2018/TTBNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
2. Khung giá rừng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo các phụ lục. Phụ lục 1: Khung giá các loại rừng
tự nhiên các huyện, thị xã, thành phố. Phụ lục 2: Khung giá các loại rừng trồng
các huyện, thị xã, thành phố.
3. Khung giá được áp dụng trong
các trường hợp quy định tại Điều 91 của Luật Lâm nghiệp.
Điều 3. Trách nhiệm của các
sở, ngành, UBND cấp huyện và chủ rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn triển khai đến các địa phương, đơn vị quy định khung giá các loại
rừng trên địa bàn tỉnh để áp dụng theo đúng quy định của pháp luật;
b) Tham mưu UBND tỉnh thành lập
Hội đồng định giá rừng của tỉnh để thực hiện nhiệm vụ xác định giá giao rừng,
giá cho thuê quyền sử dụng rừng của các tổ chức kinh tế, giá bồi thường khi Nhà
nước thu hồi rừng, trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Tổng hợp những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai đến các địa
phương, đơn vị quy định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh để áp dụng
theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ giao
đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng, trình UBND
tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về
đất đai.
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ
tài chính đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của các tổ chức do các
cơ quan chức năng gửi đến.
b) Chỉ đạo hướng dẫn các Chi
cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê
rừng của hộ gia đình, cá nhân do cơ quan chức năng có liên quan gửi đến.
5. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng và UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị giao rừng, cho
thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo đúng trình tự, thủ
tục; triển khai thực hiện các quyết định giao rừng, cho thuê rừng, nghĩa vụ tài
chính của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật
có liên quan.
b) Thực hiện thẩm quyền về giao
rừng, cho thuê rừng; quyết định giá cho thuê rừng và ký hợp đồng thuê rừng đối với
hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở quy
định khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh đã được ban hành; thu hồi quyết
định giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức triển khai quyết định giao rừng, cho
thuê rừng của UBND tỉnh đối với tổ chức trên địa bàn.
d) Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ dự án đầu tư có liên quan đến bảo vệ và phát
triển rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã được cấp có
thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng.
e) Chỉ đạo việc lưu trữ, theo
dõi hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dẫn
cư; báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong toàn tỉnh.
6. Chủ rừng: Là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao
đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng,
tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật triển khai thực đúng quy
định pháp luật.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 26 tháng 9 năm 2021.
2. Khung giá rừng được xem xét
điều chỉnh trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm trên 20% so với giá quy
định hiện hành liên tục trong thời gian sáu (6) tháng trở lên; trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương và các
tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|