ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1501/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
Căn cứ
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược phát triển CNTT - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-UBND
ngày 09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 -
2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 491/BTTTT-ƯDCNTT ngày 25/02/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước giai đoạn 2011-2015 và kết quả thẩm định của Bộ Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 3384/BTTTT-ƯDCNTT ngày 11/2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 147/TTr-STTTT ngày 18/10/2010 về việc phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015 (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch
này đạt kết quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Giám đốc
Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VPUB: PVP (VX), các phòng ng/c, Trung tâm CB và TH;
- Lưu: VT, VHXH.qn626
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 1501/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 10 năm 2010
của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I- CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch
điện tử; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước; Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT
- Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020; Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn
2009 - 2010;
- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
5/5/2006 Tỉnh ủy Quảng Ngãi “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010”; Nghị quyết số 51/2006/NQ-HĐND
ngày 10/10/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh “Về cải cách hành chính tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2006 - 2010”; Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định
hướng đến năm 2020;
- Công văn số 491/BTTTT-ƯDCNTT ngày
25/02/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -2015.
II- HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Môi
trường pháp lý
UBND tỉnh đã ban hành một số chủ
trương, chính sách nhằm tạo các hành lang pháp lý có liên quan và thúc đẩy việc
ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước nói riêng
cũng như hoạt động ứng dụng CNTT trên, địa bàn tỉnh nói chung, góp phần mang lại
những kết quả bước đầu trong việc nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và thúc đẩy quá trình ứng dụng CNTT vào cải cách hành chính
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Quảng Ngãi,
cụ thể như:
- Quyết định số 77/2005/QĐ-UBND ngày
27/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản
lý, sử dụng hệ thống thư điện tử tỉnh Quảng Ngãi;
- Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày
27/12/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin trên mạng Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 1759/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015
và định hướng đến năm 2020;
Ngoài ra, để tăng cường sử dụng thư
điện tử (@quangngai.gov.vn), trao đổi văn bản giấy tờ qua
mạng, xây dựng và cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn nhằm tăng cường nhận thức của các cấp lãnh đạo, thúc đẩy
ứng dụng CNTT.
2. Hạ tầng kỹ thuật
Trong thời gian qua, các cơ quan, địa
phương đã có sự quan tâm và chủ động trong việc đầu tư và nâng cấp trang thiết
bị, cơ sở hạ tầng CNTT. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông đã tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp CNTT hằng năm để đầu tư cho các đơn vị còn khó
khăn nên đến thời điểm hiện nay, về cơ bản cơ sở hạ tầng
CNTT tại các cơ quan Nhà nước đã đáp ứng được các yêu cầu
để triển khai các ứng dụng CNTT cơ bản
đã được định hướng triển khai.
Tỷ lệ trung bình
máy tính/CBCC đạt khoảng 0,6 máy/CBCC; các cơ quan Nhà nước
trực thuộc UBND tỉnh hầu hết đều đã có mạng LAN và kết nối sử dụng Internet; có
khoảng 80% máy tính được kết nối mạng
LAN và sử dụng Internet; khoảng 40% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống
bảo mật, an ninh mạng (Firewall). Nhìn chung các chương trình chống virus được
cài rải rác trên các máy tính đơn lẻ, chủ yếu dùng các sản phẩm lậu và phi thương mại (Free), chưa có hệ thống chống virus chung cho toàn bộ hệ thống.
Chưa xây dựng và kết nối mạng diện rộng
WAN. Hiện nay mạng chuyên dùng trong cơ quan Đảng, Nhà nước đã được Cục Bưu điện Trung ương xây dựng và kết nối đến Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy và hầu hết các Sở, ngành
và địa phương đang được các đơn vị sử dụng thử nghiệm. Tuy
nhiên vẫn còn một số đơn vị chưa được lắp đặt thiết bị đầu cuối để khai thác thử
nghiêm mạng này.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà nước
a) Về ứng dụng thư điện tử:
Đến nay, có khoảng trên 80% cán bộ
công chức (CBCC) trong các cơ quan Nhà nước các cấp đã được cấp địa chỉ thư điện
tử (theo tên miền: [email protected]); tỷ lệ CBCC thường
xuyên sử dụng thư điện tử trong trao đổi công tác đạt khoảng
60%.
Các loại văn bản như lịch làm việc,
báo cáo, văn bản dự thảo đã được yêu cầu bắt buộc gửi qua hệ thống thư điện tử;
Các công văn, nội dung trao đổi công việc, giấy mời, tài liệu phục vụ họp...
cũng được khuyến khích sử dụng thư điện tử để trao đổi. Ước lượng tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống thư điện tử
chỉ đạt khoảng từ 10 - 15%.
b) Về ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành:
Đến nay đã có 17 đơn vị đã triển khai
phần mềm quản lý văn bản và điều hành; trong đó có 15 đơn
vị triển khai phần mềm eOffice của Trung tâm An ninh mạng
BKAV; 01 đơn vị sử dụng phần mềm dùng chung của Đề án 112 (Văn phòng UBND tỉnh)
và 01 đơn vị đang triển khai phần mềm M-Office của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai
(Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh).
Trong năm 2009, UBND tỉnh đã cho phép
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đấu thầu, lựa chọn giải pháp hệ thống quản
lý văn bản và điều hành để triển khai chung trong toàn tỉnh và đã chọn giải
pháp của Trung tâm An ninh mạng BKAV để triển khai đồng bộ
và thống nhất cho các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian tới, sau khi có đánh
giá kết quả tình hình triển khai các đơn vị lần cuối (dự kiến trong quý II/2010), tỉnh sẽ triển khai phần mềm này cho tất cả các cơ quan Nhà nước
còn lại trên địa bàn tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất và đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ
thuật trong việc triển khai các phần mềm dùng chung theo
các hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Một số ứng dụng CNTT khác:
- Việc triển khai tập huấn và sử dụng
phần mềm nguồn mở trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước còn nhiều hạn chế và
bất cập. Hầu như chỉ dừng lại ở mức nâng cao nhận thức và hiểu biết về các ứng
dụng này.
- UBND tỉnh cũng đã chủ trì và tham gia các cuộc họp trực tuyến với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương có liên quan thông qua hệ thống của các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn tỉnh (Viettel, VNPT).
- Hiện nay, Sở Tài chính đang chủ trì
triển khai hệ thống TABMIS để quản lý công tác tài chính kế toán đến cấp xã. Phần mềm quản lý ngân sách (cấp tỉnh,
huyện, xã); kế toán hành chính sự nghiệp đã được ứng dụng tại đơn vị sự nghiệp,
cấp mã số đối tượng sử dụng ngân sách Nhà nước, quản lý
tài sản sau kiểm kê, kế toán tài chính ngân sách xã.
- Các ứng dụng CNTT chuyên ngành:
Chương trình Quản lý Doanh nghiệp; Dự án đầu tư triển khai tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Chương trình quản lý đất, cấp quyền sử dụng đất VLIS được triển khai tại Sở
Tài nguyên và Môi trường; Dự án Tin học hóa thư viện tỉnh; Chương trình quản lý
Hộ tịch, đã triển khai tại: 10 xã, phòng Tư pháp huyện Sơn Tịnh; 12 xã, phòng
Tư pháp huyện Mộ Đức và Sở Tư pháp; Cục Hải quan tỉnh: “Phần mềm thông quan Điện tử”; Cục Thuế tỉnh “Phần mềm
quản lý khai báo và nộp thuế” v.v…
- Trong năm 2010, tỉnh đã bố trí kinh phí đầu tư phát triển để đầu tư 02 dự án là: Hội nghị truyền hình trực tuyến và Dự án xây dựng Cổng thông tin điện tử
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi, tại địa chỉ: http://www.quangngai.gov.vn với 100% Sở, Ban
ngành và 02 địa phương (UBND huyện Sơn Hà và thành phố Quảng Ngãi) đã có trang
thông tin thành phần thuộc Trang thông tin điện tử tỉnh, đã góp phần quan trọng
trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các ngành, địa phương đến với
nhân dân một cách nhanh chóng và thiết thực. Các tin, bài
đăng trên Trang tin (cả tiếng Việt và tiếng Anh) đã chuyển
tải một cách chính xác, kịp thời sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và bám sát
tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Trang tin với
các mục Hỏi đáp, Thông tin việc làm, Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính, Hỗ trợ đầu tư... đã tạo ra kênh thông tin hai chiều nhằm giải đáp những thắc mắc,
giúp đỡ về chia sẻ tâm tư, nguyện vọng của bạn đọc trong
và ngoài tỉnh.
Đến nay có khoảng
gần 1.200 thủ tục hành chính đã được cho đăng tải công bố
trên Trang thông tin điện tử của tỉnh (kết quả của Đề án
30), tuy nhiên hầu hết thông tin của các thủ tục hành chính này chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nội dung của một dịch vụ hành chính công trực
tuyến mức độ 2 theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Các ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động
và công tác chuyên môn tại các bộ phận một cửa hầu hết chưa được các đơn vị quan tâm và đầu tư. Hiện
nay, có 02 đơn vị đang đang có chủ trương thực hiện và đầu tư gồm: UBND thành
phố Quảng Ngãi có chủ trương đầu tư hệ thống một cửa hiện
đại năm 2009 và đã được đưa vào vận hành thử nghiệm vào cuối
tháng 3/2010; UBND huyện Sơn Hà đã được giao kinh phí hỗ trợ của TW để tiến
hành khảo sát, thu thập thông tin để lập báo cáo đầu tư.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Bộ máy của Sở Thông tin và Truyền
thông đã từng bước đi vào ổn định và phát huy hiệu quả
trong quản lý Nhà nước cũng như hỗ trợ triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT.
Việc thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin - Truyền
thông trực thuộc Sở tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi trong quá trình định hướng, triển khai các hoạt động ứng dụng cũng như tiếp nhận vận hành
các dự án về CNTT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Các Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện,
thành phố đã tiếp nhận chức năng quản lý Nhà nước trên địa
bàn theo quy định. Tuy nhiên, việc bố trí nhân sự cho lĩnh vực này vẫn còn nhiều
hạn chế. Vẫn còn nhiều địa phương chưa có cán bộ phụ trách về lĩnh vực này gây nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các chủ trương,
chính sách về phát triển CNTT. Công tác nghiên cứu, tham mưu và xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT tại các cơ quan Nhà nước hầu như chưa được
quan tâm đầu tư.
Có khoảng 90% đơn vị đã bố trí cán bộ
phụ trách CNTT, tuy nhiên phần lớn là làm việc kiêm nhiệm và phụ trách nhiều
công việc khác nên hiệu quả tham mưu cho công tác này chưa
cao. Trình độ chuyên môn nhìn chung đáp ứng được yêu cầu triển khai ứng dụng
CNTT tại cơ quan, đơn vị.
Tỷ lệ cán bộ, công chức có thể
sử dụng máy tính phục vụ công tác văn phòng, chuyên môn đạt khoảng
trên 90%. Tuy nhiên các đối tượng này vẫn cần tiếp tục được thường xuyên tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao hơn nữa kỹ năng tin học văn phòng, sử dụng
thư điện tử và khai thác có hiệu quả các thông tin trên mạng
để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn.
6. Kinh phí triển khai các dự án ứng dụng CNTT chính trong các cơ quan Nhà nước (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
III- MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
1. Mục tiêu tổng quát
a) Kế hoạch nhằm
đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong toàn tỉnh, đồng bộ với sự phát
triển chung của cả nước; đưa CNTT trở thành ngành kinh tế,
kỹ thuật quan trọng, đóng góp đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đáp ứng đầy
đủ nhu cầu thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
b) Cung cấp thông tin, dịch vụ công
trực tuyến mức độ cao, trên diện rộng cho người dân và doanh, nghiệp, làm cho
hoạt động của cơ quan Nhà nước minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp
tốt hơn.
c) Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin lớn, tạo môi trường làm việc
điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước, hướng tới
nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động của cơ
quan Nhà nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Đối với ứng dụng CNTT trong
nội bộ cơ quan Nhà nước:
- 70% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng công nghệ
kỹ thuật số.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức
được cung cấp hộp thư điện tử và thường
xuyên sử dụng trong công việc là 90%.
- Trên 90% cơ quan Nhà nước ứng dụng
hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ hoạt động chuyên môn.
- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán
bộ, công chức tại các cơ quan Nhà nước là trên 90%.
- 100% các cơ quan Nhà nước có Trang
thông tin điện tử riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng
Thông tin điện tử tỉnh với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật
Công nghệ thông tin và cung cấp đầy đủ dịch vụ công (thuộc thẩm quyền) trực tuyến mức độ 2 cho người dân và doanh nghiệp.
- 100% cơ quan Nhà nước có ứng dụng
CNTT phục vụ quản lý CBCC; tài chính kế toán, quản lý công
sản và ngân, sách (TABMIS).
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai
cung cấp các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 hoặc 4 khi hội đủ các
điều kiện cần thiết (cung cấp đạt tối thiểu 16 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 trở lên).
b) Đối với ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Cung cấp 100% các dịch vụ hành
chính công trực tuyến mức độ 2. Tối thiểu cung cấp đạt 16
dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4.
- Đảm bảo đạt tối thiểu 60% người dân
và doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
- 30% số hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng.
- Tối thiểu 80% các huyện, thành phố
triển khai và ứng dụng hệ thống một cửa điện tử; Hơn 50% các Sở, Ban ngành có ứng
dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn tại bộ phận “một cửa”.
c) Mục tiêu ứng dụng CNTT về các lĩnh vực
khác:
- Xây dựng và hình
thành trên 30 cơ sở dữ liệu trọng điểm phục vụ cho các ứng dụng CNTT có liên quan.
- 100% cơ quan Nhà nước tham gia vào
hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
IV- NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ
hệ thống máy tính, mạng LAN cho tất cả các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp
xã, phường, thị trấn đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng để phát
triển cơ quan, đơn vị điện tử và Chính quyền điện tử.
- Triển khai kết nối Internet băng
thông rộng đến 100% thôn, xã đáp ứng tất cả các yêu cầu kết nối của mọi tổ chức,
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phát triển mạng truyền số
liệu chuyên dụng của các cơ quan Đảng và Nhà
nước đến cấp xã, phường, thị trấn. Các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân truy cập mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các
dịch vụ công phục vụ phát triển.
- Xây dựng Trung tâm quản lý thông
tin và An ninh mạng nhằm tập trung đầu mối lưu trữ, quản
lý các hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh (đến 2015 dự kiến đạt
khoảng 20 cơ sở dữ liệu); đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho hệ
thống cơ sở dữ liệu này,
- Tham gia và triển khai hệ thống chứng
thực điện tử và chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước.
- Trang bị hạ tầng
bảo đảm truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau,
bao gồm: Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử; trung tâm chăm sóc khách hàng; điện thoại cố định; điện thoại di động; bộ
phận “một cửa”; kiosk (dịch vụ tra cứu thông tin chuyên
ngành) và các hình thức khác (theo tình hình thực tiễn và sự phát triển của các công nghệ có liên quan).
- Xây dựng và trang bị hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến đảm bảo phục vụ các cuộc họp điện tử đa phương tiện
giữa các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh và giữa tỉnh với Chính phủ và các Bộ,
ngành.
- Để đảm bảo đáp
ứng việc triển khai và phát triển Chính quyền điện tử, đến năm 2015 tập trung
triển khai xây dựng và đưa vào khai thác trên 30 cơ sở dữ liệu trọng điểm nhằm
phục vụ công tác xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 (theo Phụ lục số 1
đính kèm),
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước
- Triển khai đồng bộ, nâng cấp và
hoàn thiện hệ thống quản lý văn bản và điều hành giữa các
cơ quan Nhà nước cấp tỉnh và các huyện, thành phố. Đảm bảo (về tỉnh pháp lý của
văn bản điện tử và chữ ký số) các công văn điện tử được phát hành liên thông giữa
các cơ quan này, hạn chế đến mức thấp việc sử dụng và gửi công văn bằng văn bản
giấy.
- Tiếp tục đẩy mạnh
triển khai một cách đồng bộ và thống nhất hệ thống quản lý văn bản và điều hành
tại UBND xã, phường, thị trấn đạt tối thiểu 50% số xã, phường,
thị trấn trên toàn tỉnh.
- Đảm bảo 100% các loại văn bản như:
lịch công tác tuần, lịch làm việc, giấy mời, báo cáo, dự
thảo văn bản trình, tài liệu phục vụ cuộc họp, gửi để biết, để báo cáo.... chỉ
được gửi qua thư điện tử ([email protected]) hoặc trên môi trường mạng.
- Phát triển hệ thống quản lý thông
tin tổng thể (Enterprise Content Management - ECM): Cho
phép quản lý tập trung các tài nguyên thông tin của cơ quan, đảm bảo việc truy
cập, chia sẻ, lưu trữ thông tin được thuận tiện và an toàn thông qua việc phân
quyền kiểm soát truy cập đối với từng người sử dụng, đảm bảo các mục tiêu;
+ Hệ thống hóa
được các nguồn tài nguyên thông tin trên cơ sở đánh giá hiện trạng và phân tích
các yêu cầu quản lý, tác nghiệp.
+ Xây dựng giải
pháp quản trị nội dung tổng thể cho phép quản lý thống nhất tài nguyên thông tin.
+ Xây dựng hệ thống quản lý nội
dung tổng thể cho phép quản lý, chia sẻ các tài nguyên thông tin.
+ Xây dựng nền tảng để tự động hóa
các quy trình nghiệp vụ dựa trên các nội dung và tài liệu được hệ thống hóa, lưu trữ, quản lý thống nhất
trong kho dữ liệu điện tử của, hệ thống ECM.
- Hệ thống quản lý cán bộ - công chức và quản lý tài chính (TABMIS) được triển khai đồng bộ và
thông suốt đến tất cả các cơ quan Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị
trấn. Đảm bảo hệ thống này được duy trì và kết nối cập nhật dữ liệu thường xuyên cho các Bộ, ngành chủ quản liên quan.
- Triển khai phần mềm quản lý trường
học thống nhất trong toàn tỉnh trên cơ sở phần mềm chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ trên
các cơ sở dữ liệu quan trọng được đầu tư và tình hình thực
tiễn, nhu cầu quản lý chuyên môn các cơ quan Nhà nước, chủ động nghiên cứu và
có kế hoạch xây dựng, triển khai các phần mềm ứng dụng có liên
quan đảm bảo phục vụ cho công tác chuyên môn.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2 được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông
tin thành phần của các cơ quan Nhà nước.
- Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 đến người dân và doanh nghiệp, ít nhất 10 dịch vụ
công đối với cấp tỉnh và 06 dịch vụ công đối với cấp huyện. Đồng thời tùy theo
tình hình thực tiễn, đáp ứng về cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực, khuyến nghị
các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể hằng
năm để phát triển thêm 08 dịch vụ hành chính công mức độ khác.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” theo hướng:
Bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận “một cửa” với
cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, tạo
điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân
và doanh nghiệp qua mạng Internet; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị
trong quy trình xử lý thủ tục; bảo đảm tin học hóa tối đa các hoạt động trong
quy trình thủ tục hành chính.
- Triển khai các hệ thống thông tin
thiết yếu phục vụ người dân và doanh nghiệp: Hệ thống quản lý đất đai (VLAP) thông suốt đến 14 huyện, thành phố; Tin học hóa hệ thống quản lý giáo dục, xây dựng trường điện tử; Xây dựng CSDL và hệ thống quản lý về Hộ tịch, hộ khẩu; Phát triển mạng thông tin giáo dục; Phát triển
mạng thông tin y tế, các dịch vụ y tế từ xa.
- Hỗ trợ các đoàn thể, tổ chức xã hội
phổ cập nâng cao nhận thức về CNTT cho các hội viên, đoàn viên, đặc biệt là bộ
phận đoàn viên, thanh niên.
- Tăng cường sự tham gia của người
dân và doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan Nhà nước bằng cách nâng cao hiệu
quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về
hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
4. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Chú trọng nâng cao nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại tất cả các cơ quan Nhà nước,
phát triển đội ngũ lãnh đạo CNTT (CIO). Nâng cấp Trung tâm CNTT-TT của Sở Thông
tin và Truyền thông cả về quy mô và năng lực nhằm đảm bảo
triển khai tốt các chương trình ứng dụng CNTT lớn của tỉnh,
thực hiện hợp tác, liên kết với các
trường Đại học, các tập đoàn CNTT lớn trong và ngoài nước triển
các các giải pháp ứng dụng CNTT tiên tiến, các chương trình
đào tạo CNTT chất lượng cao và đào tạo CIO.
Cụ thể lực lượng cán bộ chuyên trách
CNTT trong cơ quan hành chính các cấp cần đạt như sau:
Cơ
quan
Chỉ tiêu
|
Cơ
quan đơn vị cấp tỉnh
|
Cơ
quan đơn vị cấp huyện
|
Cơ
quan đơn vị cấp xã
|
Một
số Sở, ngành
|
Đến năm
|
2010
|
2015
|
2010
|
2015
|
2010
|
2015
|
2010
|
2015
|
Số cán bộ CĐ/ĐH
|
1
|
2
|
1
|
1
|
0
|
0
|
2-3
|
4-6
|
Số cán bộ TC, Kỹ thuật viên
|
1-2
|
2-4
|
1-2
|
1-2
|
1
|
1-2
|
3-5
|
8-10
|
Số cán bộ CIO
|
1
|
1
|
0
|
1
|
0
|
0
|
1
|
1
|
- Tiếp tục phổ cập
tin học đến 100% cán bộ, viên chức thuộc ngành y tế của tỉnh.
Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT và lãnh đạo
CIO.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin.
- Đẩy mạnh phát triển đội ngũ giáo
viên chuyên ngành CNTT, đặc biệt là đội ngũ giáo viên CNTT đào tạo các chương
trình CNTT chất lượng cao. Phát triển mạnh đội ngũ lãnh đạo CIO của ngành giáo
dục.
- Tiếp tục đẩy mạnh phổ cập tin học
cho thanh niên; phong trào tin học hóa nông thôn, phổ cập
tin học và ứng dụng phát triển nông thôn.
V- GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- Vốn từ ngân sách (ngân sách Trung
ương và ngân sách của tỉnh): Chủ yếu tập trung đầu tư cho phát triển hạ tầng
CNTT, ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh;
Hàng năm, chủ động phân bổ nguồn kinh phí đáng kể để đầu tư cho phát triển và ứng
dụng CNTT (phấn đấu đạt khoảng 1% tổng chi ngân sách trở lên).
- Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh
tranh trên thị trường; có thể tự huy động vốn, vay vốn
ngân hàng; Ưu tiên cho các DN CNTT trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án CNTT của
tỉnh, tạo điều kiện cho các DN mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy
mô và đi tắt đón đầu công nghệ.
- Huy động vốn trong dân: Đây là
nguồn vốn rất lớn, cần có biện pháp tích cực
để huy động tối đa nguồn vốn này. Thực
hiện tốt các chính sách của Nhà nước
về huy động vốn nhàn rỗi của dân; Khuyến khích tư nhân
trong và ngoài tỉnh, Việt kiều ở nước ngoài đầu tư dưới
hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp để phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Huy động vốn, đầu tư nước ngoài:
Xây dựng cơ chế thông thoáng “một cửa”, giải quyết thủ tục
nhiệt tình, nhanh chóng đối với các nhà đầu tư để thu hút
các dự án đầu tư từ nước ngoài. Sử dụng một số phần vốn
ODA của các nước giúp Việt Nam vào xây dựng và phát triển
cơ sở hạ tầng CNTT-TT ở nông thôn. Tổ chức hội thảo, giới
thiệu và mời chào các doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là đầu
tư phát triển công nghiệp CNTT. Xây dựng quy hoạch chi tiết Khu Kinh tế Dung Quất,
các khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư. Xây dựng chính sách
khuyến khích đầu tư phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của Nhà nước, đồng thời thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh, chú trọng các hình thức đầu tư
mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.
2. Giải pháp triển khai
- Có hướng dẫn, định hướng đồng bộ và thống nhất về việc xây dựng
các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các
cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai các ứng dụng
CNTT lớn trong thời gian tới, trong đó có Chính phủ điện tử nhằm cải tiến quy
trình quản lý, điều hành, cung cấp được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo
ra một chính quyền minh bạch, môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Xác định mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin điển hình các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn để triển khai nhân rộng.
3. Giải
pháp tổ chức
- Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo
CNTT, đề xuất cho tỉnh các chính sách khuyến khích đầu tư, các dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo điều phối đồng bộ các ứng dụng CNTT lớn; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cũng như lãnh đạo công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức chuyên trách và quản lý CNTT tại
các cấp, các cơ quan Nhà nước; Có kế hoạch, chiến lược tiếp tục xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) các cấp, để thúc đẩy các ứng dụng CNTT tại
các Sở, Ban ngành, các huyện, thành phố.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai kế
hoạch này với chương trình, kế hoạch cải cách hành chính để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, có tác dụng
thực sự thúc đẩy cải cách hành chính và tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Rà soát, đánh giá và hiệu chỉnh Quy
hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 -
2015 và định hướng đến 2015 phù hợp với kết quả triển khai trong thời gian qua và tình hình hiện nay.
- Xây dựng và ban hành các quy định về
trao đổi, quản lý và điều hành bằng văn bản điện tử, tăng
cường chia sẻ thông tin qua mạng trong các cơ quan Nhà nước, Bảo đảm tận dụng
triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa
các cơ quan Nhà nước.
- Xây dựng và ban hành quy định ưu
tiên biên chế cán bộ; chính sách ưu đãi thích hợp cho cán bộ, công chức chuyên
trách về công nghệ thông tin cho các cơ quan Nhà nước phù
hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Ban hành và hoàn thiện các chính
sách, quy định về tài chính đảm bảo và phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT như bảo
đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng CNTT trong kế hoạch ngân
sách hàng năm, hướng dẫn quản lý đầu tư cho ứng dụng CNTT... Xây dựng các chính
sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
- Cụ thể hóa chính sách mua sắm, sử dụng
trang thiết bị và dịch vụ CNTT của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Khuyến khích sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT của các doanh nghiệp thuộc tỉnh nói riêng và Việt Nam nói chung sản xuất.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức về
CNTT
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng
rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người
dân và doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa
dạng hóa các hình thức quy mô tuyên truyền, thông tin, phổ
biến kiến thức về CNTT và xã hội thông tin thông qua truyền hình và các phương
tiện thông tin đại chúng khác, kết hợp với các chương trình hội thảo, các
chương trình đào tạo phổ cập, bồi dưỡng về CNTT.
- Tổ chức các chương trình hội thảo,
các lớp tập huấn với hình thức, nội dung thông tin thích hợp
cho lãnh đạo các cấp về chiến lược và chính sách CNTT của các nước, về xu hướng
phát triển, ảnh hưởng, tầm quan trọng và khả năng ứng dụng CNTT hỗ trợ các lĩnh
vực và hoạt động.
- Xây dựng và triển khai việc đào tạo
ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng, khai thác CNTT phục vụ
chuyên môn, và CQĐT cho lãnh đạo các cấp chính quyền của tỉnh.
6. Tăng cường các hoạt động giám
sát, đánh giá
- Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước
để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
- Xây dựng các phương pháp đánh giá
khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp điều kiện
thực tế tại các cơ quan Nhà nước và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh và quốc gia.
7. Giải pháp về công nghệ và học tập kinh nghiệm
- Chủ động đầu tư nghiên cứu, hợp tác
chuyển giao công nghệ nhằm đi tắt đón đầu, tiếp cận công nghệ tiến tiến. Không
ngừng cải tiến, nâng cấp ứng dụng công nghệ tiên tiến đảm bảo đáp ứng tối đa
yêu cầu công việc, hoạt động trong cơ quan Nhà nước.
- Triển khai các hoạt động tìm hiểu thực tế mô hình phát
triển Chính quyền điện tử thành công tại các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Tập trung thu hút và đào tạo các chuyên gia phát triển Chính
phủ điện tử phục vụ cho xây dựng và phát triển hệ thống
chính quyền điện tử của tỉnh.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Một số nội dung,
chỉ tiêu cụ thể cần thực hiện đạt được theo lộ trình từng
năm của Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước giai đoạn
2011 - 2015, cụ thể:
1. Đến năm 2011
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng
Ngãi được xây dựng hoàn thành và đưa vào khai thác vận hành đảm bảo công tác quản lý điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan Nhà nước và cung cấp
thông tin, dịch vụ hành chính công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thư điện tử của tỉnh về tính năng, chức năng kỹ thuật, tăng cường đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin... Đảm bảo hầu hết các CBCC trong cơ quan Nhà nước đều
được cung cấp địa chỉ thư điện tử của tỉnh Quảng Ngãi ([email protected]). Tỷ
lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư điện
tử để trao đổi công việc đạt khoảng trên 60%.
- 40% đơn vị cấp tỉnh triển khai và sử
dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành. 30% các cơ quan Nhà nước có Trang
thông tin điện tử riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- 20% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 10% đơn vị cấp xã, phường, thị trấn được xây dựng mạng
LAN và sử dụng, khai thác Internet băng thông rộng.
- Hoàn thiện và cung cấp 100% dịch vụ
hành chính công trực tuyến mức độ 2 trên Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử khác. Xây dựng
và cung cấp tối thiểu 03 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng hoàn thành tối thiểu 03
CSDL quan trọng.
- 20% cơ quan Nhà nước có ứng dụng
CNTT tại bộ phận một cửa hoặc triển khai hệ thống một cửa
điện tử.
2. Đến năm 2012
- Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư
điện tử để trao đổi công việc đạt khoảng 70%.
- 60% đơn vị cấp tỉnh triển khai và sử
dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành (đối với các huyện, thành phố đạt
100%).
- 50% các cơ quan Nhà nước có Trang
thông tin điện tử riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- 30% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 30% đơn vị cấp xã, phường, thị trấn
được xây dựng mạng LAN và sử dụng, khai thác Internet băng thông rộng; 10% đơn
vị được sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên thông với cấp huyện.
- Xây dựng và cung cấp tối thiểu 06 dịch
vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng hoàn thành tối thiểu 6
CSDL quan trọng.
- 40% cơ quan
Nhà nước có ứng dụng CNTT tại bộ phận “một cửa” hoặc triển khai hệ thống “một cửa
điện tử”.
- Xúc tiến xây dựng Trung tâm quản lý
thông tin và an ninh mạng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Đến
năm 2013
- Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư
điện tử để trao đổi công việc đạt khoảng 80%.
- 80% đơn vị cấp tỉnh triển khai và sử
dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong các cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh. 70% các cơ quan Nhà nước có Trang thông tin điện tử
riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử
tỉnh.
- 50% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 50% đơn vị cấp xã, phường, thị trấn được xây dựng mạng LAN và sử dụng, khai thác Internet băng
thông rộng; 30% đơn vị được sử dụng hệ thống quản lý văn bản
và điều hành liên thông vơi cấp huyện.
- Xây dựng và
cung cấp tối thiểu 10 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người
dân, và doanh nghiệp.
- Xây dựng hoàn thành tối thiểu 9
CSDL quan trọng.
- 60% cơ quan Nhà nước có ứng dụng
CNTT tại bộ phận “một cửa” hoặc triển khai hệ thống “một cửa điện tử” (trong đó
các huyện, thành phố đạt 100%).
4. Đến năm 2014
- Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư điện tử để trao đổi công việc đạt khoảng 85%.
- 100% đơn vị cấp tỉnh triển khai và
sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong các cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh; 80% các cơ
quan Nhà nước có Trang thông tin điện tử riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng
Thông tin điện tử tỉnh.
- 60% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- 70% đơn vị cấp xã, phường, thị trấn
được xây dựng mạng LAN và sử dụng,
khai thác Internet băng thông rộng; 50% đơn vị được sử dụng hệ thống quản lý
văn bản và điều hành liên thông với cấp huyện.
- Xây dựng và cung
cấp tối thiểu 13 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
- Xây dựng hoàn thành tối thiểu 15
CSDL quan trọng.
- 80% cơ quan
Nhà nước có ứng dụng CNTT tại bộ phận “một cửa” hoặc triển
khai hệ thống “một cửa điện tử”.
5. Đến
năm 2015
- Tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng thư
điện tử để trao đổi công việc đạt khoảng 90%.
- 100% các cơ quan Nhà nước có Trang
thông tin điện tử riêng hoặc là Trang thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
- 70% các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử.
- Tối thiểu đạt 90% đơn vị cấp xã,
phường, thị trấn được xây dựng mạng LAN và sử dụng, khai thác Internet băng
thông rộng; 60% đơn vị được sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành liên
thông với cấp huyện.
- Xây dựng và cung cấp tối thiểu 16 dịch
vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phục vụ người dân
và doanh nghiệp.
- Xây dựng hoàn thành 20 CSDL quan trọng.
- 90% cơ quan Nhà nước có ứng dụng CNTT
tại bộ phận “một cửa” hoặc triển khai hệ thống “một cửa điện tử”.
VII- KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Kinh phí cho các Dự án, nhiệm vụ của Kế hoạch sẽ được xác định cụ thể khi các dự án, nhiệm vụ
được xây dựng và phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước
trong quá trình triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm.
2. Kinh phí từ
ngân sách địa phương bảo đảm triển khai tất cả các nội dung của Kế hoạch này.
(Nguồn kinh phí đã được dự kiến theo Quy hoạch phát
triển CNTT của tỉnh và theo phụ lục đính kèm).
VIII- DỰ KIẾN HIỆU
QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
.Phát triển và ứng dụng CNTT là động
lực phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho phép đi
tắt đón đầu và tạo nền móng cho sự phát triển đến nền kinh
tế tri thức. Giúp tỉnh Quảng Ngãi nhanh chóng xây dựng và phát triển CNTT, đưa
CNTT thành động lực phát triển kinh tế xã hội góp phần đạt
và vượt chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh do Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra và tiếp tục thực hiện hoàn
thành các mục tiêu phát triển trong các năm tiếp theo.
2. Phát huy tối đa tiềm năng con người,
nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý Nhà nước, thúc đẩy nhanh tiến
trình cải cách hành chính và tin học hóa hành chính.
3. Ứng dụng CNTT một cách đồng bộ
trong 100% các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước đến cấp xã, phường, thị trấn; tăng năng lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền các cấp, giảm được sự quan liêu, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp và người dân phát huy năng lực đóng góp vào
quá trình phát triển.
4. Hình thành môi trường, quy trình
làm việc, trao đổi và tác nghiệp trực tuyến qua mạng máy
tính trong tất cả các cơ quan Đảng và cơ quan quản lý Nhà nước. Từng bước xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh trong hệ
thống Chính phủ điện tử của quốc gia, đáp ứng tối đa các nhu cầu giao dịch trao
đổi thông tin trong mọi hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng
thúc đẩy phát triển.
IX- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
a) Căn cứ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh và các định hướng, nội dung hướng dẫn có liên
quan khác, hằng năm xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng công
nghệ thông tin và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối và tham mưu cho UBND tỉnh bố trí trong ngân sách tỉnh cho ứng dụng
công nghệ thông tin. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng
năm cho ứng dụng công nghệ thông tin cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân
sách hàng năm của cơ quan tới Sở Tài chính.
b) Kiểm tra,
đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch
này theo hướng dẫn của Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
c) Các cơ quan chủ trì căn cứ các dự án,
nhiệm vụ, nội dung ứng dụng CNTT liên
quan đã được phê duyệt, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý ngân sách.
d) Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự
án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ. Triển
khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển CNTT trong kế
hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.
e) Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn về
ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia, báo cáo tình hình thực hiện theo hướng dẫn
của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
a) Tham mưu tăng cường hoạt động của
Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh trong việc đẩy công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
b) Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước xây dựng kế hoạch hàng năm và dự toán ngân sách hàng
năm cho ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo thường xuyên
tình hình thực hiện Kế hoạch này.
d) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện
Kế hoạch này; xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng gửi UBND tỉnh,
đề xuất các điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh, trong toàn quốc và thực tiễn
triển khai thực hiện.
e) Triển khai hướng dẫn đánh giá mức
độ thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước theo định hướng, kế hoạch quốc
gia và phương pháp đánh giá mức độ sử dụng và hài lòng của
người dân đối với các dịch vụ Chính phủ điện tử.
f) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ để
triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước 5 năm và hàng năm. Xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý dự án công nghệ thông tin.
g) Xây dựng các
chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước.
h) Hướng dẫn xây
dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin trong các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan Nhà nước.
i) Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước. Triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước.
j) Xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, phổ biến triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
3. Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí
từ ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan Nhà nước.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh
quyết định bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh
cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ
thông tin của các cơ quan Nhà nước.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải
cách hành chính của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn xây dựng và thực hiện các quy định về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện
tử thống nhất trong toàn tỉnh,
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho
cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước.
6. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng các quy định nhằm giảm văn bản bằng giấy, tăng cường
chia sẻ thông tin điện tử trong hoạt động của cơ quan Nhà nước./.
PHỤ LỤC SỐ 1
HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên cơ sở dữ liệu
|
CQ chủ trì
|
1
|
CSDL về thông tin kinh tế xã
hội
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
2
|
CSDL Dân cư
|
Công
an tỉnh
|
3
|
CSDL quản lý an ninh trật tự
|
Công
an tỉnh
|
4
|
CSDL Đất đai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
CSDL về Tài nguyên và môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
6
|
CSDL Ngoại vụ (người VN định cư ở nước
ngoài)
|
Sở
Ngoại vụ
|
7
|
CSDL về cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội
vụ
|
8
|
CSDL công chứng, chứng thực, giám định
tư pháp, hộ tịch, lý lịch tư pháp, luật sư, quốc tịch
|
Sở
Tư pháp
|
9
|
CSDL khoa học và công nghệ, sở hữu công
nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
10
|
Phân tích và dự báo kinh tế xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
11
|
CSDL Hệ thống giáo dục các cấp, các
cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
12
|
CSDL về cán bộ, giáo viên ngành
giáo dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
13
|
CSDL hệ thống các bệnh viện, các
trung tâm y tế, các phòng khám, phòng thuốc trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y
tế
|
14
|
CSDL về dịch bệnh, phương pháp
phòng chống dịch bệnh
|
Sở
Y tế
|
15
|
CSDL về dược
liệu (Đông, Tây) và phương pháp sử dụng
|
Sở
Y tế
|
16
|
CSDL quân nhân chuyên nghiệp và công nhân viên quốc phòng
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
17
|
CSDL vũ khí, khí tài, trang thiết bị an ninh quốc phòng
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
18
|
CSDL mạng lưới giao thông trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Giao thông - Vận tải
|
19
|
CSDL phương tiện xe cơ giới
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
20
|
CSDL đê điều
và phòng chống lụt bão
|
Sở
Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN
2008 – 2010
(Kèm Quyết
định số: 1501/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Dự
án
|
Chủ dự án
|
Mục tiêu
|
Tổng
mức đầu tư
|
Nguồn đầu tư
|
Thời
gian thực hiện
|
Hiệu
quả/ Hiện trạng
|
1
|
Xây dựng Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở TTTT
|
Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp, trong đó
các đơn vị của tỉnh có thể tham gia vào hệ thống như các thành viên cung cấp
thông tin hành chính và xử lý yêu cầu hành chính theo mô hình Cổng giao tiếp
điện tử của tỉnh. Là công cụ để các cơ quan chính quyền trong tỉnh thực hiện
cung cấp dịch vụ công cho tổ chức và công dân qua môi trường mạng
|
4.623
|
NS tỉnh, TW và
các nguồn khác
|
2009-
2010
|
Đang xây dựng báo cáo TKKT-TDT
|
2
|
Xây dựng Hệ thống
hội nghị truyền hình Quảng Ngãi
|
Sở TTTT
|
Cho phép tiến
hành tổ chức họp, hội nghị, giao ban trực tuyến
giữa UBND tỉnh và một số lãnh đạo đơn vị, địa phương qua môi trường mạng nhằm
mục đích giảm bớt chi phí cho ngân sách, thời gian, nâng cao hiệu quả hoạt động
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh
|
7.575
|
NS tỉnh
|
2009-
2100
|
Đã phê duyệt TDT; CĐT đã ký hợp đồng và đang tiến
hành thực hiện nhập thiết bị
|
3
|
Đưa điện thoại
và Internet về nông thôn
|
Sở
TTTT
|
Trang bị hệ thống máy vi tính, kết nối internet
băng rộng tại các trung tâm xã để phục vụ nhu cầu truy cập thông tin của nhân
dân và cán bộ xã. Xây dựng hệ thống giải pháp triển khai hợp lý nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp nhận và sử dụng thông tin của người dân tại các vùng nông thôn
tỉnh Quảng Ngãi
|
7.450
|
NS tỉnh và Quỹ DVVTCI
|
2009-
2010
|
Đã xây dựng dự
án, nhưng cần phải điều chỉnh theo yêu cầu của Sở KH&ĐT để trình
UBND tỉnh
|
4
|
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tài chính tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Tài chính
|
Xây dựng và ứng
dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính thông
suốt từ cấp Bộ đến tỉnh và các Huyện, Thành phố.
|
8.810
|
NS tỉnh
+NS Bộ TNMT
|
2008-
2010
|
Đã triển khai
mua trang thiết bị CNTT trong 02 năm 2008, 2009; triển
khai các phần mềm quản lý công sản, ngân sách, đầu tư;
|
5
|
Dự án hoàn thiện
và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai VN (VLAP)
|
Sở TN và MT
|
Tăng cường sự
tiếp cận của mọi đối tượng đối
với dịch vụ thông tin đất đai qua việc phát triển một hệ thống quản lý đất đai hoàn thiện ở
các tỉnh được lựa chọn của VN
|
220
|
NS tỉnh
+ NS Ngân hàng thế giới
|
2008-
2013
|
Đã được phê
duyệt, đang thực hiện nhiệm vụ
|